Thông tư 02/2023/TT-NHNN về gia hạn nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng khó khăn từ ngày 24/4/2023 đến hết 30/6/2024?

Có phải đã có Thông tư 02/2023/TT-NHNN tổ chức tín dụng gia hạn nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng khó khăn từ ngày 24/4/2023 đến hết 30/6/2024 không? - Câu hỏi của anh Thành (Hà Nội)

Thông tư 02/2023/TT-NHNN về gia hạn nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng khó khăn từ ngày 24/4/2023 đến hết 30/6/2024?

Ngày 23/4/2023, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn.

Động thái này của Ngân hàng Nhà nước được biết do diễn biến kinh tế thế giới, tình hình phát triển kinh tế xã hội trong nước ba tháng đầu năm 2023 và các khó khăn, thách thức tác động tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, người dân;

Do đó, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2023Nghị quyết 59/NQ-CP năm 2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 02/2023/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn.

Thông tư 02/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ 24/4/2023, bao gồm 10 Điều (bao gồm cả điều khoản thi hành) với những nội dung sau:

(1) Pham vi và đối tượng: Thông tư quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và khách hàng gặp khó khăn trả nợ khoản vay phục vụ đời sống, tiêu dùng.

(2) Thời gian triển khai: Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng được thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024.

(3) Các khoản nợ được cơ cấu thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ là các khoản cho vay và cho thuê tài chính. Ngân hàng Nhà nước trao quyền chủ động cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc xem xét, đánh giá khó khăn của khách hàng để quyết định việc cơ cấu lại khoản nợ vay của khách hàng.

(4) Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ do tổ chức tín dụng quyết định nhưng không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

Cùng với các chính sách tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp đã và đang triển khai, chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023 của ngành ngân hàng sẽ góp phần trực tiếp tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, kéo dài thời gian vay và trả nợ ngân hàng, tạo điều kiện tiếp tục quay vòng vốn và tiếp cận vốn vay mới phục vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống, tiêu dùng qua đó góp phần phát triển sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế theo các mục tiêu đề ra của năm 2023 và cả giai đoạn 2021-2025.

Thông tư 02/2023/TT-NHNN tổ chức tín dụng gia hạn nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng khó khăn từ ngày 24/4/2023 đến hết 30/6/2024?

Thông tư 02/2023/TT-NHNN tổ chức tín dụng gia hạn nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng khó khăn từ ngày 24/4/2023 đến hết 30/6/2024?

Tổ chức tín dụng gia hạn nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng khó khăn đến hết 30/6/2024?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh đề xuất như sau:

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 55/2015/NĐ-CP) trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đáp ứng các quy định sau:

Thứ nhất, dư nợ gốc phát sinh trước ngày Thông tư 02/2023/TT-NHNN có hiệu lực và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Thứ hai, khoản nợ phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư 02/2023/TT-NHNN có hiệu lực đến hết ngày 30/06/2023.

Thứ ba, số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận.

Thứ tư, được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và /hoặc lãi theo hợp đồng, thảo thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm so với doanh thu, thu nhập tại phương án trả nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận,.

Thứ năm, khách hàng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại.

Thứ sáu, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật.

Thứ bảy, thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) được xác định phù hợp với mức độ khó khăncủa khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

Thứ tám, việc cơ cấu lại thời cho khách hàng theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN được thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024.

Việc giữ nguyên nhóm nợ và phân loại nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn được quy định thế nào?

Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-NHNN quy định vấn đề này như sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được giữ nguyên nhóm nợ đối với khoản nợ có số dư nợ gốc và/hoặc lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (sau đây là khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ) theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN như nhóm nợ đã được phân loại theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tải sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm gần nhất trước khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN.

- Khoản nợ sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-NHNN còn trong hạn theo thời hạn cơ cấu lại, tổ chức tin dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh, phân loại lại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Trường hợp khoản nợ sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-NHNN quá hạn theo thời hạn cơ cấu lại mà không được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy địn, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại nợ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Đối với số lãi phải thu của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải hạch toán thu nhập (dự thu) mà thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem toàn bộ Thông tư 02/2023/TT-NHNN tại đây: tải

Thông tư 02/2023/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 24/4/2023.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngân hàng bị phá sản trong trường hợp nào? Ngân hàng bị phá sản thì tài sản của ngân hàng có được thanh lý hay không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn đối với chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng theo quy định mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Công ty liên kết của tổ chức tín dụng là công ty gì? Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng cho công ty liên kết mà mình nắm quyền kiểm soát không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng cổ phần gồm những tổ chức nào? Tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Hướng dẫn nội dung điều lệ của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn mới nhất 2024?
Pháp luật
Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hướng dẫn việc thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định việc chỉ định tổ chức tín dụng tham gia mua cổ phần khi tổ chức tín dụng khác không đáp ứng quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận việc mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam của tổ chức nước ngoài mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Các tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch cho vay, đi vay phải đảm bảo nguyên tắc nào? Giao dịch này nhằm mục đích gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
45,030 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào