Sửa bảng giá đất tại Thành phố Hà Nội từ ngày 18/9/2023? Điều chỉnh, bổ sung giá đất một số tuyến đường địa bàn thành phố Hà Nội như thế nào?

Cho hỏi: Bảng giá đất tại Thành phố Hà Nội từ ngày 18/9/2023 được sửa đổi như thế nào? Điều chỉnh, bổ sung giá đất một số tuyến đường địa bàn thành phố Hà Nội như thế nào? Câu hỏi của anh X.H ở Ba Đình.

Sửa bảng giá đất tại Thành phố Hà Nội từ ngày 18/9/2023?

Ngày 07/9/2023, UBND TP.Hà Nội ban hành Quyết định 20/2023/QĐ-UBND tải về sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024.

Theo Quyết định 20/2023/QĐ-UBND, sửa đổi bảng giá đất tại Thành phố Hà Nội như sau:

- Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 3 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND:

Đối với thửa đất của một chủ sử dụng đất tại vị trí 2, vị trí 3 và vị trí 4 của Bảng số 5, 6 (trừ thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì) và Bảng số 7 thuộc các khu dân cư cũ (không nằm trong khu đô thị mới, khu đấu giá, cụm công nghiệp hoặc khu công nghiệp) nếu có khoảng cách theo đường hiện trạng từ mốc giới đầu tiên của thửa đất đến đường (phố) có tên trong bảng giá > 200m thì giá đất được giảm trừ như sau:

+ Khoảng cách từ 200 m đến 300 m: giảm 5% so với giá đất quy định;

+ Khoảng cách từ 300 m đến 400m: giảm 10% so với giá đất quy định;

+ Khoảng cách từ 400 m đến 500 m: giảm 15% so với giá đất quy định;

+ Khoảng cách từ 500 m trở lên: giảm 20% so với giá đất quy định.

- Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 3 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND :

Đối với thửa đất của một chủ sử dụng tại các vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 có ngõ nối thông trực tiếp với nhiều đường (phố) được quy định trong bảng giá đất thì giá đất được xác định theo vị trí của đường (phố) có giá cao nhất (Có tính đến yếu tố giảm trừ tại điểm b nếu có khoản 2 Điều 3 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND).

- Sửa đổi quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 3 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND:

Chỉ giới hè đường, phố nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND được áp dụng như sau:

+ Đối với trường hợp thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê đất mới thì chỉ giới hè đường (phố) tính theo chỉ giới đường hiện trạng.

+ Đối với trường hợp thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê đất mới được thực hiện theo nhiều giai đoạn khác nhau thì chỉ giới hè đường (phố) tính theo chỉ giới đường hiện trạng của cả dự án.

- Bãi bỏ khoản 6 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND.

- Sửa đổi quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quyết định 30/2019/QĐ-UBND:

Thửa đất của chủ sử dụng tại vị trí 4 các phường Viên Sơn, phường Trung Hưng, phường Trung Sơn Trầm, thị xã Sơn Tây quy định tại Bảng 5 được xác định cụ thể như sau:

+ Trong phạm vi tính từ chỉ giới hè đường (phố) có tên trong bảng giá đến 200 m được xác định theo vị trí 4;

+ Ngoài 200 m tính từ chỉ giới hè đường (phố) có tên trong bảng giá xác định giá theo quy định cụ thể tại Bảng 9.

- Bãi bỏ cột giá đất "Ngoài phạm vi 200m" tại Bảng số 7.

Quyết định 20/2023/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 18/9/2023. Các nội dung khác của Quyết định 30/2019/QĐ-UBND áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.

Sửa bảng giá đất tại Thành phố Hà Nội từ ngày 18/9/2023? Điều chỉnh, bổ sung giá đất một số tuyến đường địa bàn thành phố Hà Nội như thế nào? (Hình từ internet)

Điều chỉnh, bổ sung giá đất một số tuyến đường tại địa bàn thành phố Hà Nội như thế nào?

Căn cứ tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 20/2023/QĐ-UBND, bổ sung giá đất một số tuyến đường tại địa bàn Thành phố Hà Nội như sau:

>> Tải toàn bộ bảng giá đất điều chỉnh, bổ sung giá đất một số tuyến đường tại địa bàn thành phố Hà Nội tại đây.

Mục đích của bảng giá đất là để làm gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Bảng giá đất và giá đất cụ thể
...
2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
...

Như vậy căn cứ theo quy định nêu trên bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;

- Tính thuế sử dụng đất;

- Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

- Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
2,161 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào