Sửa đổi và chấm dứt hợp đồng dự án PPP được quy định như thế nào? Trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn thì giải quyết như thế nào?

Theo quy định hiện nay, tôi muốn biết việc sửa đổi và chấm dứt hợp đồng dự án PPP được quy định như thế nào? Trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn thì giải quyết như thế nào, có tốn kém chi phí xử lý hay không? Nếu có thì luật quy định như thế nào?

Sửa đổi hợp đồng dự án PPP được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 50 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác đầu tư công 2020 quy định về sửa đổi hợp đồng dự án PPP như sau:

- Việc sửa đổi hợp đồng dự án PPP phải quy định trong hợp đồng và được các bên xem xét khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng hoặc khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản hoặc có sự thay đổi về quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phương án kỹ thuật, tài chính của dự án, giá, phí sản phẩm, dịch vụ công do doanh nghiệp dự án PPP cung cấp;

+ Điều chỉnh một trong các bên ký kết hợp đồng;

+ Điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 của Luật này;

+ Trường hợp khác thuộc thẩm quyền của cơ quan ký kết hợp đồng mà không làm thay đổi chủ trương đầu tư, mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội cho dự án.

- Trình tự sửa đổi hợp đồng dự án PPP được quy định như sau:

+ Một trong các bên hợp đồng có văn bản đề nghị sửa đổi hợp đồng, trong đó nêu rõ trường hợp được áp dụng để xem xét sửa đổi;

+ Các bên tổ chức đàm phán các nội dung hợp đồng dự kiến sửa đổi bao gồm giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; thời hạn hợp đồng; các nội dung khác của hợp đồng khi có sự thay đổi;

+ Các bên ký kết phụ lục hợp đồng đối với các nội dung sửa đổi.

- Trường hợp sửa đổi hợp đồng dẫn đến thay đổi mục tiêu, địa điểm, quy mô, loại hợp đồng dự án PPP, tăng tổng mức đầu tư từ 10% trở lên, tăng giá trị vốn nhà nước trong dự án PPP sau khi đã sử dụng hết dự phòng thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 18 của Luật này trước khi ký kết phụ lục hợp đồng đối với các nội dung sửa đổi.

Hợp đồng dự án PPP

Hợp đồng dự án PPP

Chấm dứt hợp đồng dự án PPP đúng thời hạn quy định như thế nào?

Tại Điều 80 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định về việc chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo đúng thời hạn thỏa thuận tại hợp đồng như sau:

- Cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo đúng thời hạn quy định tại hợp đồng, làm cơ sở cho việc thanh lý hợp đồng.

- Chậm nhất 01 năm trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo thời hạn quy định tại hợp đồng, cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện các công việc sau đây:

+ Xác nhận các nghĩa vụ đã hoàn thành và trách nhiệm của các bên đối với phần công việc cần hoàn thành trong vòng 01 năm;

+ Thỏa thuận cơ chế phối hợp để thực hiện thủ tục chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này đối với dự án PPP có thủ tục chuyển giao; nguyên tắc, điều kiện bàn giao quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BOO; điều kiện bàn giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M;

+ Thỏa thuận về kế hoạch chuyển giao công nghệ, lao động, hồ sơ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ công tác vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho cơ quan ký kết hợp đồng hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

+ Thỏa thuận các nội dung nhằm bảo đảm tính liên tục, chất lượng của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm việc doanh nghiệp dự án PPP phải duy trì cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đến thời điểm cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều này tiếp nhận công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

+ Các công việc cần thiết khác theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

- Thỏa thuận về các nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản ký kết giữa các bên trong hợp đồng.

- Căn cứ văn bản thỏa thuận quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan ký kết hợp đồng báo cáo cơ quan có thẩm quyền các nội dung sau:

+ Giao một cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để vận hành, kinh doanh và bảo trì, bảo đảm đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

+ Yêu cầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tại điểm a khoản này chuẩn bị kinh phí và các nguồn lực cần thiết khác để tiếp nhận, vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.

Chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn thì giải quyết như thế nào?

Trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn được quy định tại Điều 81 Nghị định 35/2021/NĐ-CP như sau:

- Trình tự chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn thực hiện như sau:

+ Một trong các bên của hợp đồng có văn bản đề nghị chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn, trong đó nêu rõ nguyên nhân dẫn đến phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;

+ Các bên thỏa thuận về điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn;

+ Các bên thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng theo quy định tại Điều 68 của Luật PPP.

- Việc thỏa thuận quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Nguyên nhân dẫn đến việc phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật PPP;

+ Nghĩa vụ còn lại của các bên, bao gồm cả nghĩa vụ chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

+ Công việc cần thực hiện nhằm bảo đảm tính liên tục, chất lượng của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sau khi chấm dứt hợp đồng;

+ Nội dung về giới hạn trách nhiệm dân sự, miễn trách nhiệm dân sự của một trong hai bên;

+ Thời gian để các bên khắc phục; dự kiến phương án về chi phí xử lý tương ứng với trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; việc lựa chọn tổ chức kiểm toán (nếu cần thiết);

+ Nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật về dân sự và hợp đồng dự án PPP.

- Các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn khi một trong các bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 52 của Luật PPP.

- Khi hợp đồng dự án PPP bị chấm dứt trước thời hạn và cần lựa chọn nhà đầu tư thay thế để ký kết hợp đồng mới, cơ quan ký kết hợp đồng thông báo với bên cho vay về việc phối hợp xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định làm nhà đầu tư thay thế. Việc chỉ định nhà đầu tư thay thế thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 68 của Nghị định này.

- Cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức bảo đảm an toàn, chống xuống cấp cho công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc tổ chức vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm bảo đảm tính liên tục của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.

Đồng thời, tại Điều 82 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định về chi phí xử lý khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như sau:

- Hợp đồng dự án PPP phải quy định công thức hoặc cách thức xác định chi phí xử lý đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật PPP.

- Trường hợp dự án PPP phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn do cơ quan ký kết hợp đồng vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, việc chi trả bồi thường cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện như sau:

+ Hình thành dự án sử dụng vốn đầu tư công. Trình tự phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công;

+ Sử dụng dự phòng vốn đầu tư công;

+ Nguồn vốn hợp pháp khác.

- Thủ tục và kinh phí mua lại doanh nghiệp dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

- Sau khi các bên thỏa thuận, thống nhất điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn, cơ quan ký kết hợp đồng báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các trường hợp phải chi trả chi phí xử lý khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; cách thức, giá trị, nguồn vốn được sử dụng để chi trả cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án nếu thuộc trách nhiệm của phía Nhà nước.




Dự án PPP Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dự án PPP
Hợp đồng dự án PPP
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đầu tư theo phương thức PPP có được thực hiện đối với đầu tư dự án giáo dục đào tạo hay không? Quy mô đầu tư là bao nhiêu?
Pháp luật
Trong hợp đồng dự án PPP nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng phần vốn góp cho nhà đầu tư khác hay không?
Pháp luật
Lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP thông qua mấy hình thức? Xác định nhà đầu tư được chỉ định đối với dự án PPP được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Hướng dẫn ghi nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án PPP được quy định như thế nào?
Pháp luật
Luật PPP và dự án PPP là gì? Đầu tư theo phương thức PPP phải đảm bảo tính công khai, minh bạch như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nhà nước cần đăng tải thông tin gì về dự án PPP lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất cần đáp ứng những điều kiện nào? Trình tự lập hồ sơ đề xuất dự án được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng BTO là viết tắt của từ nào? Hợp đồng BTO có các nội dung cơ bản nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Hợp đồng BOO là viết tắt của từ nào? Doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng BOO khi nào?
Pháp luật
Tiếp nhận hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư dự án PPP nhưng không đúng quy định sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án PPP
3,307 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự án PPP Hợp đồng dự án PPP
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào