Người lao động khám bệnh hai nơi được cấp hai giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì nghỉ theo giấy nào?

Người lao động công ty em bị tai nạn giao thông (vì lí do cá nhân). Bạn ấy đi khám bệnh hai nơi và được 2 bệnh viện cấp cho 2 giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội: Bệnh viện A cấp giấy 5 ngày từ 05/02 đến 09/02; bệnh viện B cấp giấy 7 ngày từ 15/02 đến 21/02. Bạn ấy nói là từ sau đó sẽ tiếp tục tái khám tại bệnh viện B; 1 tuần tái khám sẽ được cấp thêm 1 giấy mới thêm 07 ngày. Cứ thế cho đến khi đủ 30 ngày theo chế độ. Vậy bạn này cứ tái khám và được cấp giấy mới với thời gian nối dài thì vẫn được hưởng tiếp bảo hiểm xã hội cho đến khi đủ 30 ngày đúng không ạ? Đây là câu hỏi của anh X.P đến từ Hưng Yên.

Người lao động khám bệnh hai nơi được cấp hai giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì nghỉ theo giấy nào?

Người lao động khám bệnh hai nơi được cấp hai giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì nghỉ theo giấy nào, thì căn cứ Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT như sau:

Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
...
2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.
Trường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.
...

Và Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định về Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội có quy định hướng dẫn "Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám."

Bệnh viện A cấp giấy nghỉ 5 ngày từ ngày 05/02 đến 09/02 thì người lao động này đi khám ở Bệnh viện A vào ngày 05/02;

Tương tự đến khám ở bệnh viện B vào ngày 15/02 do đó không thuộc trường hợp "trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội" do khám ở hai thời gian khác nhau nên được nghỉ hưởng theo số ngày nghỉ hưởng trên cả hai giấy.

Người lao động này tái khám ở bệnh viện B thì được nghỉ tiếp nếu bác sĩ cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định cho người này. Người lao động nghỉ hết số ngày nghỉ ốm đau tối đa thì dừng giải quyết chế độ.

bảo hiểm xã hội

Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (Hình từ Internet)

Có quy định hạn chế số lần tái khám của người lao động để hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội không?

Theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
...

Không có quy định hạn chế số lần tái khám nên nếu người lao động tái khám và được cơ sở khám bệnh chữa bệnh cho nghỉ tiếp thì người lao động được nghỉ hưởng chế độ cho đến khi hết thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau theo quy định nêu trên.

Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội cho người lao động phải đáp ứng các yêu cầu gì?

Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội cho người lao động phải đáp ứng các yêu cầu được quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:

- Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;

- Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký nhận trợ cấp BHXH qua tài khoản ngân hàng tại ứng dụng VssID- BHXH số như thế nào?
Pháp luật
Khoản thu nhập nào của người lao động tính đóng và không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Thủ tục tiếp nhận viên chức tại các đơn vị tại các đơn vị trực thuộc bảo hiểm xã hội từ ngày 3/5/2024?
Pháp luật
Hướng dẫn đặt lịch hẹn BHXH nhanh chóng? Cách đặt lịch hẹn BHXH hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người lao động có phải chịu lãi khoản đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Pháp luật
Danh sách 100 doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn Hà Nội tính đến đầu tháng 5/2024?
Pháp luật
Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu năm 2024? Đề xuất đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu?
Pháp luật
Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao lâu thì mới được hưởng lương hưu? Mức hưởng lương hưu thế nào?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi về nước có được hưởng BHXH một lần không?
Pháp luật
BHXH Việt Nam phát động cuộc thi sáng tác ca khúc về chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thể lệ là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội
272 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: