Người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Tôi xin hỏi người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Thời hiệu xử phạt đối với người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước là bao lâu? Câu hỏi của anh D đến từ (Bình Thuận)

Người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt bao nhiêu, căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định của giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thực hiện báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Báo cáo không trung thực, không đầy đủ, không đúng chế độ báo cáo về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Không thông báo lý do cho cơ quan cấp phép trong trường hợp lượng nước thực tế khai thác của chủ giấy phép nhỏ hơn 70% so với lượng nước được cấp phép trong thời gian 12 tháng liên tục.
...

Lưu ý: Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định: "Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân."

Theo quy định trên, người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

su dung tai nguyen nuoc

Người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền xử phạt người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước hay không?

Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền xử phạt người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước hay không, căn cứ theo khoản 2 Điều 63 Nghị định 36/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 29 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định:

...
2. Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
...

Theo quy định xử phạt của Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ có thẩm quyền xử phạt đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này.

Theo đó người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Như vậy Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ có thẩm quyền xử phạt người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước.

Thời hiệu xử phạt đối với người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt đối với người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước là bao lâu, căn cứ theo khoản 1 Điều 5a Nghị định 36/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện trong lĩnh vực tài nguyên nước
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm:
Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm tổ chức, cá nhân kết thúc thời hạn báo cáo, thông báo, kê khai, nộp hồ sơ hoặc công khai, lấy ý kiến theo quy định tại Nghị định số 36/2020/NĐ-CP đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 6 về vi phạm các quy định về điều kiện năng lực thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước;
...

Như vậy thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước là 02 năm.

Tài nguyên nước Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tài nguyên nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tư 04/2024/TT-BTNMT quy định việc kiểm tra và thẩm định, nghiệm thu về tài nguyên nước như thế nào?
Pháp luật
Người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Việc khoan giếng (sử dụng tài nguyên nước) có cần phải xin phép hay không? Xử phạt hành chính đối với hành vi khoan giếng không xin phép như thế nào?
Pháp luật
Cấp phép tài nguyên nước cho khai thác, sử dụng tài nguyên nước dựa trên căn cứ nào? Sở Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp giấy phép khi nào?
Pháp luật
Tổ chức được giao quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước có trách nhiệm gì trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí?
Pháp luật
Việc tổng hợp kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là trách nhiệm của cơ quan nào?
Pháp luật
Danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước được quy định tại Luật Tài nguyên nước 2023 cụ thể ra sao?
Pháp luật
05 căn cứ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh theo quy định tại Luật Tài nguyên nước 2023 là gì?
Pháp luật
Điều kiện cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất theo quy định Luật Tài nguyên nước 2023 ra sao?
Pháp luật
03 nguyên tắc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh theo quy định mới nhất tại Luật Tài nguyên nước 2023 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài nguyên nước
220 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài nguyên nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: