Khi xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú thì nghệ sĩ phải có thời gian hoạt động nghệ thuật là bao nhiêu lâu?

Em ơi cho chị hỏi: Khi xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú thì nghệ sĩ phải có thời gian hoạt động nghệ thuật là bao nhiêu lâu? Lĩnh vực nào có thời gian hoạt động ít nhất? Đây là câu hỏi của chị Linh Anh đến từ Đắk Lắk.

Khi xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú thì nghệ sĩ phải có thời gian hoạt động nghệ thuật là bao nhiêu lâu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 89/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 40/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 10 năm trở lên.
4. Đạt một trong các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ quy đổi các giải Bạc trong nước và quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục sang giải Bạc quốc gia được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng.
c) Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia (nếu không có 01 giải Vàng là của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp cụ thể sau:
- Nghệ sĩ là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật;
- Nghệ sĩ tích cực tham gia nhiều hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước;
- Nghệ sĩ là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế.

Như vậy khi xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú thì các nghệ sĩ phải có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên.

Riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 10 năm trở lên.

Ngoài điều kiện về thời gian hoạt động nghệ thuật thì các nghệ sĩ còn phải đáp ứng được các điều kiện còn lại theo quy định trên mới được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú.

Nghệ sĩ ưu tú

Nghệ sĩ ưu tú

Xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân được thực hiện bao nhiêu năm một lần?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 89/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.

Như vậy xét tặng danh hiệu nghệ sĩ ưu tú được thực hiện và công bố 03 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.

Quyền lợi và nghĩa vụ của người được tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 89/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Quyền lợi và nghĩa vụ của người được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
Cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận do Chủ tịch nước tặng và tiền thưởng, được hưởng các quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Nghệ sĩ ưu tú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú tại Hội đồng cấp cơ sở từ ngày 22/7/2024 như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú mới nhất 2024 theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú mới từ ngày 22/7/2024 theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú từ ngày 22/7/2024 theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú cấp cơ sở được tổ chức như thế nào từ ngày 22/7/2024?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú mới nhất năm 2024 theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Để được tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú cần đáp ứng những tiêu chuẩn như thế nào?
Pháp luật
Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú có mức tiền thưởng là bao nhiêu? Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú?
Pháp luật
Để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú thì cá nhân phải có thời gian hoạt động nghệ thuật ít nhất 15 năm?
Pháp luật
Diễn viên cải lương có được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú không? Nếu có thì điều kiện xét tặng là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghệ sĩ ưu tú
650 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghệ sĩ ưu tú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào