Hủy kết quả đấu giá theo quy định của pháp luật ra sao? Từ chối kết quả trúng đấu giá là như thế nào?

Thời hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp trúng đấu giá là bao nhiêu ngày quy định? Nếu quá thời gian thì hủy kết quả theo quy định nào? Từ chối kết quả trúng đấu giá là như thế nào?

Thời hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp trúng đấu giá là bao nhiêu ngày quy định?

Căn cứ Điều 48 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá như sau:

- Người trúng đấu giá có các quyền sau đây:

+ Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật;

+ Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật;

+ Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;

+ Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.

- Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:

+ Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;

+ Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan;

+ Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn nộp tiền trúng đấu giá sẽ căn cứ theo thỏa thuận đấu giá. Luật không có quy định cụ thể về thời gian này.

Hủy kết quả đấu giá

Hủy kết quả đấu giá

Nếu quá thời gian thì hủy kết quả theo quy định nào?

Căn cứ Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về việc hủy kết quả đấu giá tài sản như sau:

Kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:

- Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;

- Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Luật này;

- Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này;

- Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

- Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này.

Theo đó, không có quy định về hủy do chậm nộp tiền. Tuy nhiên nếu giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá có thỏa thuận về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì vẫn hủy được bạn nhé cho nên bạn chú ý về vấn đề thỏa thuận giữa hai bên.

Rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận trong đấu giá ra sao?

Căn cứ Điều 51 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận như sau:

- Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.

Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.

- Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người trúng đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người từ chối kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không có người đấu giá tiếp thì cuộc đấu giá không thành.

Từ chối kết quả trúng đấu giá là như thế nào?

Căn cứ Điều 52 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về từ chối kết quả trúng đấu giá như sau:

- Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:

+ Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;

+ Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;

+ Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;

+ Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;

+ Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà không có người trả giá tiếp;

+ Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này;

+ Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật này.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

- Việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản.

Như vậy, gửi đến bạn thông tin về các vấn đề liên quan đến câu hỏi của bạn, bạn tham khảo thêm nhé.

Đấu giá TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤU GIÁ
Kết quả đấu giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các trường hợp được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật là những trường hợp nào, quy định về điều đó ra sao?
Pháp luật
Trả lại tiền đặt cọc trước khi đấu giá xong như thế nào? Hiện nay trả lại tiền đặc cọc ra sao theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Hủy kết quả đấu giá theo quy định của pháp luật ra sao? Từ chối kết quả trúng đấu giá là như thế nào?
Pháp luật
Người trúng đấu giá được định nghĩa thế nào? Người trúng đấu giá có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Pháp luật
Để tiến hành cuộc đấu giá thì quy định hiện nay có bao nhiêu hình thức đấu giá? Cụ thể bao gồm những hình thức nào?
Pháp luật
Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá bao gồm những gì? Hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp là gì?
Pháp luật
Có bắt buộc phải đề cập thông tin về giá khởi điểm trong thông báo đấu giá hay không? Ai có trách nhiệm công khai giá khởi điểm khi tiến hành đấu giá?
Pháp luật
Nguyên tắc đấu giá theo quy định của pháp luật ra sao? Cuộc đấu giá được tổ chức ở đâu theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Trường hợp chỉ một người tham gia đấu giá, một người trả giá cho tài sản thi hành án thì thực hiện việc kiểm sát bán đấu giá tài sản như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư 2020 là trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu giá
3,484 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu giá Kết quả đấu giá
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào