Đơn ly hôn có bắt buộc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng không? Tài sản được chia như thế nào khi vợ chồng sống chung với gia đình?

Tôi và chồng sống với nhau không hạnh phúc nhưng vì con nên chưa ly hôn. Bây giờ, con tôi đã lớn và tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không chịu. Tôi muốn biết tôi làm đơn ly hôn có bắt buộc phải có chữ ký của hai vợ chồng không? Và tài sản được chia như thế nào khi vợ chồng tôi đang sống chung với gia đình? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Thế nào là ly hôn?

Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án."

Có những trường hợp ly hôn nào?

Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau:

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy, có hai trường hợp ly hôn, đó là vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn và vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn.

Tải về mẫu đơn ly hôn thuận tình mới nhất 2023: Tại Đây

Tải về mẫu đơn xin ly hôn đơn phương mới nhất 2023: Tại Đây

Đơn ly hôn có bắt buộc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng không?

Đơn ly hôn có bắt buộc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng không?

Như trên đã đề cập có 02 trường hợp ly hôn và theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, trong trường hợp có yêu cầu ly hôn từ một bên thì không phải có chữ ký của cả hai vợ chồng.

>>> Tải về các loại Mẫu đơn xin ly hôn

Tài sản được chia như thế nào khi vợ chồng sống chung với gia đình?

Căn cứ quy định tại Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:

- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Và theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

- Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy, việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình được thực hiện theo quy định nêu trên.


Đơn ly hôn Tải trọn bộ các quy định về Đơn ly hôn hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Đơn ly hôn mới nhất 2024? Điền Đơn ly hôn như thế nào cho đúng quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Tổng hợp các mẫu đơn ly hôn theo mẫu chuẩn của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao? Điền đơn ly hôn thế nào cho chính xác?
Pháp luật
Đã rút đơn ly hôn một lần và có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn có thể nộp đơn xin ly hôn lần hai không?
Pháp luật
Đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ vụ án ly hôn thì có được nộp lần 2 không? Rút đơn ly hôn khi nộp lại lần 2 mức phí giải quyết ly hôn là bao nhiêu?
Pháp luật
Vợ nộp đơn ly hôn trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của chồng thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc Tòa án nào?
Pháp luật
Ly hôn với chồng đang ở trong tù có được hay không? Thẩm quyền của Tòa án khi người chồng đồng ý ký đơn ly hôn.
Pháp luật
Đơn ly hôn có bắt buộc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng không? Tài sản được chia như thế nào khi vợ chồng sống chung với gia đình?
Pháp luật
Nộp đơn ly hôn ra Tòa đã được coi là ly hôn chưa? Trường hợp chưa ly hôn mà ngoại tình với người khác có bị xử phạt không?
Pháp luật
Đơn ly hôn viết tay có còn được Tòa án chấp nhận? Ai là người có nghĩa vụ nộp tiền lệ phí khi thuận tình ly hôn?
Pháp luật
Ai là người được quyền rút đơn ly hôn? Nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện có được trả lại tiền tạm ứng án phí?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn ly hôn
11,459 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn ly hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào