Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm những ai? Kiểm soát chất lượng kiểm toán dựa vào những căn cứ nào?

Tại sao phải thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán? Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm những ai? Kiểm soát chất lượng kiểm toán dựa vào những căn cứ nào? Các hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN? Câu hỏi đến từ anh L ở Long An.

Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm những ai?

Các đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán theo Điều 5 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 477/QĐ-KTNN năm 2024 quy định như sau:

Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm:

- Toàn bộ hoạt động kiểm toán trong mỗi giai đoạn của cuộc kiểm toán theo Quy trình kiểm toán của KTNN.

- Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng, Trưởng đoàn, Tổ trưởng và KTVNN.

Lưu ý:

KTNN: Kiểm toán Nhà nước

KTVNN: Kiểm toán viên nhà nước

Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán

Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán (Hình từ Internet)

Kiểm soát chất lượng kiểm toán dựa vào những căn cứ nào?

Căn cứ kiểm soát chất lượng kiểm toán theo Điều 6 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 477/QĐ-KTNN năm 2024 quy định như sau:

1) Luật KTNN và các quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán.

2) Hệ thống Chuẩn mực KTNN; Quy trình kiểm toán của KTNN; Quy định Danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và tiêu hủy hồ sơ kiểm toán; Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; các hướng dẫn kiểm toán của KTNN; Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN; Quy tắc ứng xử của KTVNN; Quy chế này và các quy định khác của KTNN liên quan đến hoạt động kiểm toán.

3) Các hồ sơ, tài liệu, giấy tờ làm việc, bằng chứng kiểm toán theo danh mục hồ sơ kiểm toán; bằng chứng kiểm soát; các tài liệu khác có liên quan đến nội dung kiểm soát phù hợp với phạm vi kiểm soát.

Tại sao phải thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán?

Căn cứ tại Điều 4 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 477/QĐ-KTNN năm 2024 quy định mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán như sau:

- Đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, chuẩn mực KTNN, Quy trình kiểm toán của KTNN, hướng dẫn kiểm toán, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, Kế hoạch kiểm toán được duyệt và các quy định khác có liên quan trong quá trình tổ chức, quản lý, thực hiện các cuộc kiểm toán của KTNN.

- Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, tồn tại trong tổ chức, quản lý, thực hiện hoạt động kiểm toán, củng cố chặt chẽ bằng chứng kiểm toán, củng cố cơ sở pháp lý cho các kết quả kiểm toán, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các trường hợp bỏ sót kết quả, góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro kiểm toán.

- Đảm bảo chất lượng kiểm toán và chất lượng của Báo cáo kiểm toán, tăng cường tính hiệu lực của kết luận và kiến nghị kiểm toán, tính minh bạch, sự tin cậy đối với hoạt động kiểm toán của KTNN.

- Phát hiện những bất cập để đề xuất sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách, quy định về kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN.

Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán phải đáp ứng nguyên tắc gì?

Căn cứ theo Điều 7 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 477/QĐ-KTNN năm 2024 quy định các nguyên tắc kiểm soát chất lượng kiểm toán như sau:

- Tuân thủ pháp luật, Luật KTNN, Quy trình kiểm toán của KTNN, Hệ thống Chuẩn mực KTNN và các quy định của KTNN.

- Kiểm soát thường xuyên, liên tục toàn bộ hoạt động kiểm toán của các cuộc kiểm toán trong mỗi giai đoạn theo Quy trình kiểm toán của KTNN.

- Việc tổ chức, thực hiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán trưởng có thể áp dụng kết hợp các hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán nêu tại khoản 4 Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 477/QĐ-KTNN năm 2024 cho phù hợp với yêu cầu quản lý, tính chất của cuộc kiểm toán.

- Đảm bảo trung thực, khách quan, kịp thời.

Như vậy, hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phải đáp ứng 4 nguyên tắc này.

Các hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN?

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 477/QĐ-KTNN năm 2024 nêu rõ các hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN như sau:

- Giám sát hoạt động kiểm toán đối với Đoàn kiểm toán: Là hoạt động kiểm tra, đánh giá hồ sơ kiểm toán gửi về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán (viết tắt là Vụ CĐ&KSCLKT) và đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán theo quy định và kiểm tra, soát xét các ghi chép của KTVNN trên nhật ký kiểm toán (viết tắt là NKKT) điện tử mà không trực tiếp làm việc với Đoàn kiểm toán.

- Kiểm soát việc tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng: Là hoạt động kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng theo các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán, được Vụ CĐ&KSCLKT thực hiện theo chức trách, nhiệm vụ được Tổng Kiểm toán nhà nước giao.

- Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán: Là việc kiểm tra, đánh giá hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán theo Quy trình kiểm toán, được thực hiện đồng thời với hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

- Kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất: Là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán không thuộc kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm (viết tắt là kế hoạch kiểm soát năm), được thực hiện theo yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc của Kiểm toán trưởng.

- Kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kểm toán: Là hoạt động kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ các quy định của KTNN đối với hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán theo các giai đoạn của cuộc kiểm toán đến khi Báo cáo kiểm toán được phát hành.

Kiểm toán Nhà nước Tải về trọn bộ các văn bản Kiểm toán Nhà nước hiện hành
Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy chế làm việc đối với Trưởng phòng trong đơn vị Kiểm toán nhà nước chuyên ngành 3 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Khi nào Kiểm toán nhà nước được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán?
Pháp luật
Thu thập thông tin để xây dựng báo cáo ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia bao gồm những gì?
Pháp luật
Phạm vi kiểm soát đối với việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán là gì? Có cần kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với toàn bộ Đoàn kiểm toán?
Pháp luật
Thực hiện kiếm soát chất lượng kiểm toán đột xuất trong những trường hợp nào? Có cần phải thông báo trước cho Đoàn kiểm toán không?
Pháp luật
Kiểm Toán nhà nước có nhiệm vụ thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước không?
Pháp luật
Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm như thế nào trong việc kiểm soát chất lượng kiểm toán? Thực hiện kiểm soát bằng những hình thức nào?
Pháp luật
Tài khoản quản trị phần mềm trong hệ thống công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước được dùng để làm gì và do ai quản lý?
Pháp luật
Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm những ai? Kiểm soát chất lượng kiểm toán dựa vào những căn cứ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm toán Nhà nước
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
422 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm toán Nhà nước Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: