Doanh nghiệp tư nhân có được giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký hay không?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp tư nhân có được giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký hay không? Chủ doanh nghiệp tư nhân có được cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình không? Câu hỏi của chị N.T.H.K từ Hội An.

Doanh nghiệp tư nhân có được giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký hay không?

Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp tư nhân có thể giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký.

Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Doanh nghiệp tư nhân có được giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký hay không?

Doanh nghiệp tư nhân có được giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký hay không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp tư nhân không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký có bị phạt không?

Hình thức xử phạt đối với hành vi không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký được quy định tại khoản 1 Điều 56 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm về doanh nghiệp tư nhân
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;
b) Không ghi chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư; toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán;
c) Không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký;
d) Thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
đ) Mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậyy, theo quy định, doanh nghiệp tư nhân không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có được cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình không?

Việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.

Như vậy, theo quy định, Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực.

Doanh nghiệp tư nhân Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân có được ký hợp đồng với khách hàng trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?
Pháp luật
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp tư nhân có được chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập những loại hình doanh nghiệp nào theo quy định?
Pháp luật
Trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân có cần giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật hay không?
Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân được cho thuê doanh nghiệp không? Mẫu thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân mới nhất?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp tư nhân là ai? Người quản lý doanh nghiệp tư nhân chết thì phải giải thể doanh nghiệp tư nhân đúng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân có được giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký hay không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng cho thuê doanh nghiệp tư nhân mới nhất thế nào? Cho thuê doanh nghiệp tư nhân, chủ DN có phải chịu trách nhiệm về DN trong khoảng thời gian cho thuê?
Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn vào công ty TNHH không? Nếu góp vốn thì bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân được trừ mọi khoản chi vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có đủ hóa đơn chứng từ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp tư nhân
482 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp tư nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: