Cơ quan đăng ký kinh doanh có phải chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của DN xảy ra trước và sau khi ĐKDN không?

Cơ quan đăng ký kinh doanh có phải chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của DN xảy ra trước và sau khi ĐKDN không? Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh trong hoạt động ĐKKD được quy định ra sao? câu hỏi của chị T.H (Ninh Thuận).

Cơ quan đăng ký kinh doanh có phải chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của DN xảy ra trước và sau khi ĐKDN không?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp như sau:

Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo.
2. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp phải đảm bảo và chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.
5. Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Theo quy định này thì cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ có trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp.

Cơ quan đăng ký kinh doanh có phải chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của DN xảy ra trước và sau khi ĐKDN không?

Cơ quan đăng ký kinh doanh có phải chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của DN xảy ra trước và sau khi ĐKDN không? (hình từ internet)

Cơ quan đăng ký kinh doanh được quy định như thế nào?

Tại Điều 14 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).
Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh;
b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con dấu riêng.

Theo đó, cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:

- Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).

+ Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh;

- Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).

Ngoài ra, cơ quan đăng ký kinh doanh còn có tài khoản và con dấu riêng.

Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh trong hoạt động ĐKKD được quy định ra sao?

Tại Điều 16 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định 09 nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện như sau:

- Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh.

- Hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

- Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế cấp huyện về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn.

- Cung cấp thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

- Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.

- Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ các quy định tại Nghị định này khi cần thiết.

- Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.

- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

Đăng ký kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mở tiệm bán tạp hóa dưới 50m2 thì có cần phải đăng ký kinh doanh hay không? Thủ tục đăng ký như thế nào?
Pháp luật
Bán bánh mì ngoài lề đường có cần phải đăng ký kinh doanh hay không? Bán bánh mì ngoài lề đường có đóng thuế hay không?
Pháp luật
Người chạy xe bán cá viên chiên có cần đăng ký kinh doanh hay không? Người chạy xe bán cá viên chiên có được buôn bán tại đồn công an hay không?
Pháp luật
Mẫu thông báo thay đổi tên Công ty Cổ phần Thương Mại Dịch vụ mới nhất hiện nay quy định như thế nào?
Pháp luật
Xử lý nghiêm đối với “xe ghép”, “xe tiện chuyến” hoạt động chở khách bằng ô tô nhưng không đăng ký kinh doanh?
Pháp luật
“Xe ghép”, “xe tiện chuyến” hoạt động chở khách nhưng chưa cấp phù hiệu, biển hiệu, đăng ký kinh doanh sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Trách nhiệm của cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là gì?
Pháp luật
Dịch vụ spa thú cưng là gì? Cá nhân muốn mở dịch vụ spa thú cưng có phải đăng ký kinh doanh không?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Đơn đăng ký kinh doanh tại khu, điểm chợ biên giới đối với thương nhân hiện nay sử dụng theo mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký kinh doanh
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
505 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký kinh doanh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào