Ai có trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị theo quy định?

Ai có trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị theo quy định? Ai chỉ đạo, hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị hoạt động? Đây là câu hỏi của anh A.Q đến từ Phú Yên.

Ai có trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị theo quy định?

Căn cứ quy định Điều 2 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 thì thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

Như vậy thực hiện dân chủ cơ sở nhằm đảm bảo phương châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân một cách đạt hiệu quả hơn.

Và trong quá trình thực hiện dân chủ cơ sở thì các cơ quan, đơn vị phải tổ chức Ban Thanh tra nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát các quyết định tập thể, thực hiện chủ trương, thực hiện dân chủ ở cơ sở tại cơ quan, đơn vị.

Bên cạnh đó các cá nhân tổ chức có liên quan phải có trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị theo Điều 63 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 như sau:

(1) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm sau đây:

- Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, đơn vị; báo cáo kết quả công tác hằng năm và mục tiêu, phương hướng công tác năm tiếp theo của cơ quan, đơn vị;

- Trực tiếp đối thoại, cung cấp thông tin hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân;

- Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị;

- Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị;

- Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.

(2) Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị có trách nhiệm sau đây:

- Giới thiệu nhân sự để hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; đề nghị cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;

- Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;

- Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân gửi đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền;

- Vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị phối hợp và tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;

- Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân;

- Thực hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.

Như vậy các cá nhân, cơ quan trên phải có trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị.

ban thanh tra nhân dân

Ban Thanh tra nhân dân (Hình từ Internet)

Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu theo đề nghị của ai?

Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu theo đề nghị của ai, thì căn cứ theo khoản 1 Điều 60 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 như sau:

Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
1. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có từ 07 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trở xuống hoặc trong các trường hợp đặc thù thì không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân.
...

Theo đó, Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị.

Ai chỉ đạo, hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị hoạt động?

Theo Điều 62 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 như sau:

Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
1. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình công tác theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị và tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị.

Theo đó, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị.

Ban Thanh tra nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở những cơ quan đơn vị có bao nhiêu công chức viên chức người lao động?
Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân trong cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam do ai bầu? Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là bao lâu?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị theo quy định?
Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị có những nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân đơn vị sự nghiệp có được quyền kiểm tra sổ sách chứng từ của đơn vị không?
Quy định về tổ chức và nhiệm vụ Ban Thanh tra nhân dân tại cơ sở giáo dục đại học như thế nào?
Tổ chức và nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân tại cơ sở giáo dục đại học được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có được đồng thời là cán bộ, công chức cấp xã không?
Pháp luật
Thời gian xây dựng chương trình công tác của ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước là khi nào?
Pháp luật
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước có được đồng thời là kế toán trưởng của doanh nghiệp không?
Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước có những nhiệm vụ gì và có nhiệm kỳ là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban Thanh tra nhân dân
565 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban Thanh tra nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào