ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
42/2011/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 23 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận
kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 145/TTr-VP ngày 16 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân các xã, phường,
thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định về việc
phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; giữa
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng trên địa
bàn tỉnh trong việc công khai thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền công
bố.
b) Quy chế này không điều chỉnh:
- Thủ tục hành chính trong nội bộ
của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau
không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
- Thủ tục xử lý vi phạm hành
chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng: các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng
trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục hành chính là
trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến
cá nhân, tổ chức.
2. Kiểm soát thủ tục hành
chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy
định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá
trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và
duy trì trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm
đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục
hành chính.
Điều 3.
Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính khi được công
bố phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).
Điều 4. Thẩm
quyền công bố thủ tục hành chính
Để giải quyết công việc cho cá
nhân, tổ chức, thủ tục hành chính phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công
bố dưới hình thức quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Phạm
vi công bố thủ tục hành chính
1. Tất cả các thủ tục hành chính
sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công
bố công khai.
2. Việc công bố công khai thủ tục
hành chính, bao gồm: công bố thủ tục hành chính mới ban hành; công bố thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và công bố thủ tục hành chính bị
hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
a) Công bố thủ tục hành chính mới
ban hành là việc cung cấp các thông tin về thủ tục hành chính theo quy định tại
khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
b) Công bố thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế là việc cung cấp các thông tin liên quan đến việc
sửa đổi, bổ sung, thay thế của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều
15 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
c) Công bố thủ tục hành chính bị
hủy bỏ hoặc bãi bỏ là việc xóa bỏ nội dung thông tin về thủ tục hành chính đã
được đưa vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định khoản 3
Điều 15 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Điều 6. Quyết
định công bố thủ tục hành chính
Nội dung quyết định công bố thủ
tục hành chính theo quy định sau đây:
1. Đối với quyết định công bố thủ
tục hành chính mới ban hành, nội dung quyết định bao gồm:
a) Các bộ phận tạo thành thủ tục
hành chính quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
b) Văn bản quy phạm pháp luật
quy định về thủ tục hành chính.
c) Địa điểm, thời gian thực hiện
thủ tục hành chính.
2. Đối với quyết định công bố thủ
tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc chứa đựng thông
tin quy định tại khoản 1 điều này, nội dung quyết định phải xác định rõ bộ phận
nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; văn bản quy phạm
pháp luật có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính.
3. Đối với quyết định công bố thủ
tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, nội dung quyết định phải xác định rõ tên
thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục hành chính đã được
đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, quyết định phải ghi
rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính; văn bản quy phạm pháp luật có quy
định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
Điều 7. Công
khai thủ tục hành chính
Thông tin về thủ tục hành chính
đã được người có thẩm quyền công bố theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số
63/2010/NĐ-CP phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ,
dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP, THAM
MƯU TRÌNH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH (BAO GỒM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ, HỦY BỎ,
BÃI BỎ)
Điều 8. Thống
kê thủ tục hành chính
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan dự thảo) trên cơ sở văn bản quy
phạm pháp luật mới ban hành có quy định về thủ tục hành chính chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã) chậm nhất trước 10 (mười) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành; trường hợp các bộ
phận tạo thành thủ tục hành chính được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp
luật khác nhau thì thời hạn được tính là chậm nhất trước 10 (mười) ngày làm việc
tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật cuối cùng quy định các bộ phận còn lại
của thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Các bước cụ thể như sau:
1. Thống kê thủ tục hành chính
a) Cơ quan dự thảo có trách nhiệm
thống kê các thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc
bãi bỏ; điền đầy đủ, chính xác các bộ phận tạo thành của từng thủ tục hành
chính; nếu thủ tục hành chính có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì phải được đính kèm
theo thủ tục.
b) Trong quá trình thực hiện việc
thống kê, nếu gặp vướng mắc, khó khăn cơ quan dự thảo chủ động đề nghị Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để được hướng dẫn,
hỗ trợ.
2. Xây dựng dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính
Sau khi hoàn thành việc thống
kê, cơ quan dự thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục
hành chính để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công bố.
Hồ sơ trình công bố thủ tục hành
chính gồm:
a) Dự thảo Tờ trình đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố thủ tục hành chính.
b) Dự thảo quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính (bao gồm: công bố thủ tục hành
chính mới; công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; công bố
thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ) theo đúng quy định tại Điều 14, Điều
15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
c) Mẫu đơn, mẫu tờ khai (đối với
các thủ tục hành chính có mẫu đơn, mẫu tờ khai) và các tài liệu, văn bản liên
quan khác (nếu có).
3. Kiểm tra và trình ký
a) Thủ trưởng cơ quan dự thảo có
trách nhiệm kiểm tra lại dự thảo Quyết định công bố, dự thảo Tờ trình để ký duyệt
hồ sơ trình (gồm: ký ban hành Tờ trình; ký tắt vào dự thảo Quyết định và các
trang Phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định).
b) Chuyển toàn bộ hồ sơ trình
công bố (bản giấy; File điện tử gửi vào địa chỉ:
[email protected]) đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thực
hiện việc kiểm soát trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định ban hành.
Điều 9. Kiểm
soát chất lượng thủ tục hành chính
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
sau khi nhận được hồ sơ đề nghị công bố thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thực
hiện các công việc sau:
1. Căn cứ văn bản quy phạm pháp
luật mới ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xác định số lượng thủ tục
hành chính trong dự thảo quyết định công bố đã đầy đủ và chính xác theo đúng phạm
vi quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Nếu số lượng chưa đầy đủ, chính
xác, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan dự thảo
tiến hành thống kê bổ sung; sửa đổi, bổ sung dự thảo quyết định công bố thủ tục
hành chính. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đươc văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan dự thảo hoàn chỉnh lại
hồ sơ và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra chất lượng nội dung dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính. Nếu
nội dung dự thảo quyết định công bố chưa đạt yêu cầu, trong thời hạn không quá
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
văn bản trả lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan dự thảo bổ sung thông tin hoặc chỉnh
lý. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đươc văn bản
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan dự thảo hoàn chỉnh lại hồ sơ và gửi
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kiểm tra tài liệu đính kèm:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra các tài liệu đính kèm, bao gồm các văn
bản quy định thủ tục hành chính, mẫu đơn, tờ khai, yêu cầu hoặc điều kiện để thực
hiện thủ tục hành chính, phí, lệ phí và các văn bản liên quan khác đã được nêu
trong dự thảo Quyết định (cả bản giấy và File điện tử). Trường hợp tài liệu
đính kèm chưa đầy đủ, trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan dự
thảo bổ sung. Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đươc văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan dự thảo bổ sung hồ sơ
và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp cơ quan dự thảo không
thực hiện hoặc sau khi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đã có 02 văn bản yêu cầu nhưng
cơ quan dự thảo vẫn không thực hiện đầy đủ các nội dung nêu tại điều này thì
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử
lý.
Điều 10.
Công bố thủ tục hành chính
Trong trường hợp dự thảo quyết định
công bố thủ tục hành chính đã đáp ứng được quy định tại Điều 14, Điều 15
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định công bố.
Điều 11. Cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày ký quyết định công bố thủ tục hành chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh (Phòng kiểm soát thủ tục hành chính) thực hiện tạo mới hồ sơ văn bản và tạo
mới hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính trên phần mềm máy xén theo đúng hướng
dẫn của Cục kiểm soát thủ tục hành chính. Đồng thời Ủy ban nhân dân tỉnh có văn
bản ký gửi đề nghị Cục kiểm soát thủ tục hành chính đăng tải trên cơ sở dữ liệu
Quốc gia về thủ tục hành chính (qua đường bưu điện và scan văn bản đã ký gửi
ngay vào địa chỉ hòm thư điện tử của Cục kiểm soát thủ tục hành chính hoặc cán
bộ của Cục được giao phụ trách địa phương).
Chương III
QUY TRÌNH PHỐI HỢP CÔNG
KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ (BAO GỒM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ, HỦY BỎ,
BÃI BỎ)
Điều 12. Gửi
quyết định công bố thủ tục hành chính đến các cơ quan, đơn vị
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
bản giấy Quyết định công bố đến các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành
chính để công khai niêm yết; đồng thời gửi bản File điện tử đến các cơ quan,
đơn vị thực hiện thủ tục hành chính để đăng tải lên Trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị (Đối với các cơ quan, đơn vị có Trang thông tin điện tử).
Điều 13. Tiếp
nhận Quyết định công bố thủ tục hành chính và triển khai thực hiện việc công
khai thủ tục
1. Khi nhận được Quyết định công
bố thủ tục hành chính (Bao gồm thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, thay
thế, hủy bỏ, bãi bỏ), các cơ quan, đơn vị vào sổ văn bản đến theo quy định về
công tác văn thư, lưu trữ; sau đó trình Lãnh đạo cơ quan, đơn vị triển khai thực
hiện. Việc công khai niêm yết thủ tục phải được các cơ quan, đơn vị thực hiện
trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định
công bố (Bao gồm công khai niêm yết tại trụ sở và công khai trên Trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị). Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị
có phát sinh vướng mắc, khó khăn thì chủ động liên hệ với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để trao đổi và được hướng dẫn.
2. Đối với các quyết định công bố
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, sau
khi nhận được Quyết định, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chỉ đạo, yêu cầu
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đầy đủ, nghiêm túc việc công khai thủ tục theo
đúng quy định tại Quy chế này, đồng thời giao cho phòng chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp huyện thường xuyên kiểm tra việc công khai, thực hiện thủ tục hành
chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn.
Điều 14.
Hình thức công khai
1. Hình thức bắt buộc
a) Công khai bắt
buộc trên cở sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính (Do Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện).
b) Công khai trên trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh (Do Trung tâm Công báo – Tin học thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện).
c) Công khai trên trang thông
tin điện từ về cải cách hành chính (Do Sở Nội vụ thực hiện trên cơ sở dữ liệu
do Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
cung cấp).
d) Công khai trên trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính (Đối với các cơ
quan, đơn vị có Trang thông tin điện tử).
đ) Niêm yết công khai tại trụ sở
cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính (Do cơ quan, đơn vị trực
tiếp giải quyết thủ tục hành chính thực hiện).
2. Các hình thức khác: Thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, sổ tay...
Điều 15. Nội
dung công khai
Các cơ quan, đơn vị phải công
khai thông tin về thủ tục hành chính đã có quyết định công bố, bao gồm: thủ tục
hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế,
thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 16.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này.
2. Đôn đốc, hướng dẫn các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc thống kê các thủ tục
hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế,
thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
3. Kiểm soát việc thực hiện công
bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại chương
III Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
4. Tham gia ý kiến bằng văn bản
về việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (Trong đó có nội dung công bố,
công khai thủ tục hành chính) đối với sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, công chức
liên quan trong quy trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng.
5. Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho các cơ quan, đơn vị theo hướng
dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Chính phủ).
6. Trong quá trình kiểm tra, tổng
hợp tình hình và kết quả thực hiện, nếu phát hiện cơ quan, đơn vị, cán bộ, công
chức không thực hiện, thực hiện không đúng yêu cầu hoặc vi phạm quy định về kiểm
soát thủ tục hành chính, kịp thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng
các hình thức, biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới
ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ
của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
2. Công khai đầy đủ, chính xác nội
dung các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định công bố theo đúng quy định.
3. Chỉ đạo các phòng, bộ phận trực
thuộc thực hiện nghiêm quy trình công bố, công khai và thực hiện thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này.
4. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác kiểm tra việc công khai, thực hiện các thủ tục
hành chính đã công bố tại Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn tỉnh.
Điều 18.
Các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng tại địa phương
1. Công khai đầy đủ, chính xác nội
dung các thủ tục hành chính đã được ngành dọc công bố, chỉ đạo, hướng dẫn.
2. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác kiểm tra việc
công khai thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Công khai, thực hiện đầy đủ,
chính xác nội dung các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định công bố theo đúng quy định.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã trên địa bàn thực hiện nghiêm việc công khai, thực hiện thủ tục theo đúng
quy định.
3. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác
kiểm tra việc công khai, thực hiện các thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp
xã trên địa bàn.
Điều 20. Ủy
ban nhân dân cấp xã
Công khai, thực hiện đầy đủ,
chính xác nội dung các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định công bố theo đúng quy định.
Chương V
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 21. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ hàng quý báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện công tác công bố, công khai
thủ tục hành chính trước ngày 10 của tháng thứ ba của mỗi quý hoặc báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình, kết quả thực hiện hoạt động công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 22.
Khen thưởng
Cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức
thực hiện tốt công tác tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, công
khai thủ tục hành chính thì được xem xét thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 23. Xử
lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức,
người đứng đầu cơ quan cơ quan, đơn vị nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ
trách nhiệm trong công tác tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, công
khai thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh căn cứ Quy chế này xây dựng quy trình phối hợp công bố thủ tục
hành chính giữa các phòng, bộ phận trực thuộc của cơ quan mình.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện
Quy chế này.
4. Báo Bà Rịa – Vũng Tàu, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh dành thời lượng phù hợp để thông tin, tuyên truyền
về nội dung, tình hình thực hiện và kết quả thực hiện Nghị định số
63/2010/NĐ-CP và Quy chế này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
có những vấn đề phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.