BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
227/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KIỂM
ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng
cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 08 tháng
4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định phương tiện
phòng cháy, chữa cháy.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định phương tiện phòng
cháy, chữa cháy.
2. Thông tư này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đề
nghị kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy, tổ chức thu phí kiểm định phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định phương tiện phòng cháy,
chữa cháy.
Điều 2. Người nộp phí
Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có
thẩm quyền thực hiện kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu phí
Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (trực thuộc Bộ Công an), Cảnh sát
Phòng cháy chữa cháy cấp tỉnh và các
đơn vị được Bộ Công an cho phép kiểm định
phương tiện phòng cháy, chữa cháy là tổ chức thu phí kiểm định phương tiện phòng
cháy, chữa cháy.
Điều 4. Mức thu phí
1. Mức thu phí thực hiện theo quy định tại Biểu phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các chi phí
vật tư, công tác phí cần thiết phát
sinh khi kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy; chi phí in và dán tem kiểm định do tổ chức,
cá nhân yêu cầu kiểm định chi trả theo thực tế phát
sinh, phù hợp quy định pháp luật.
Điều 5. Kê khai, nộp phí
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí
phải gửi số tiền phí đã thu của tháng
trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản
3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng
11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 6. Quản lý và sử dụng phí
Tổ chức thu phí được trích lại
90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho
các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính
phủ. Nộp 10% số tiền phí thu được vào
ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số
42/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định phương tiện phòng
cháy, chữa cháy.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý,
sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu
phí không đề cập tại Thông tư này được
thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ, Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí
thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài
chính, Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
BIỂU PHÍ KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 227/2016/TT-BTC Ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Stt
|
Danh mục
|
Đơn vị
|
Mức thu (đồng)
|
A
|
Kiểm định phương tiện mẫu
|
|
|
I
|
Kiểm định phương tiện chữa cháy cơ giới
|
|
|
1
|
Xe chữa cháy thông thường, xe chữa cháy đặc biệt, máy bay chữa cháy, tàu, xuồng chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy
|
Xe
|
1.300.000
|
2
|
Máy bơm chữa cháy
|
Cái
|
400.000
|
II
|
Kiểm định phương tiện chữa cháy thông dụng
|
|
|
1
|
Vòi chữa cháy
|
Cuộn
|
200.000
|
2
|
Lăng chữa cháy, ống hút chữa cháy
|
Cái
|
100.000
|
3
|
Đầu nối, hai chạc, ba chạc, ezectơ, giỏ lọc, trụ nước, cột nước, họng
nước chữa cháy
|
Cái
|
300.000
|
4
|
Thang chữa cháy
|
Cái
|
300.000
|
5
|
Bình chữa cháy
|
Cái
|
450.000
|
III
|
Kiểm định các chất chữa cháy
|
|
|
1
|
Chất bột, chất tạo bọt chữa cháy
|
Kg
|
400.000
|
2
|
Dung dịch gốc nước chữa cháy
|
Lít
|
400.000
|
IV
|
Kiểm định vật liệu và chất chống cháy
|
|
|
1
|
Sơn chống cháy, chất ngâm tẩm chống
cháy
|
Kg
|
800.000
|
2
|
Cửa chống cháy
|
Bộ
|
700.000
|
3
|
Vật liệu chống cháy
|
m2
|
700.000
|
4
|
Van chặn lửa và các thiết bị ngăn lửa
|
Cái
|
400.000
|
V
|
Kiểm định trang phục, thiết bị bảo hộ cá nhân
|
|
|
1
|
Quần áo chữa cháy
|
Bộ
|
400.000
|
2
|
Mũ, ủng, găng tay chữa cháy
|
Cái
|
200.000
|
3
|
Mặt nạ phòng độc
|
Bộ
|
600.000
|
VI
|
Kiểm định phương tiện cứu nạn, cứu hộ
|
|
|
1
|
Phương tiện cứu người
|
Bộ
|
500.000
|
2
|
Phương tiện, dụng cụ phá dỡ
|
Bộ
|
200.000
|
VII
|
Kiểm định hệ thống báo cháy tự động, bán
tự động
|
|
|
1
|
Tủ trung tâm báo cháy
|
Bộ
|
300.000
|
2
|
Đầu báo cháy, đầu báo dò khí, nút ấn báo cháy, chuông báo cháy, đèn báo cháy, đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu
sáng sự cố các loại
|
Cái
|
300.000
|
VIII
|
Kiểm định
hệ thống chữa cháy tự động, bán tự động bằng nước, bọt
|
|
|
1
|
Đầu phun Sprinkler/Drencher, van báo động, van giám
sát, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy
|
Cái
|
400.000
|
2
|
Tủ điều khiển bơm chữa cháy
|
Bộ
|
300.000
|
IX
|
Kiểm định hệ thống chữa cháy bằng khí,
bột
|
|
|
1
|
Đầu phun khí, bột chữa cháy, van chọn khu vực, công tắc áp lực,
tủ điều khiển xả khí, bột chữa cháy, nút ấn, chuông, đèn báo xả khí, bột chữa cháy
|
Cái
|
400.000
|
2
|
Bình, chai
chứa khí, bột
|
Bộ
|
400.000
|
B
|
Kiểm định phương tiện lưu thông
|
10% kiểm định phương tiện mẫu
|
Ghi chú: Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
- Kiểm định phương
tiện mẫu: Là kiểm định sản phẩm sản xuất, nhập khẩu lần đầu
và các sản phẩm này dùng để làm
mẫu phục vụ sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm
kế tiếp.
- Kiểm định phương
tiện lưu thông: Là kiểm định những sản phẩm sản xuất mới,
lắp ráp, hoán cải ở trong nước hoặc nhập khẩu ở nước ngoài
để lưu thông ra thị trường.
Kiểm định phương tiện
lưu thông thực hiện theo phương pháp lấy mẫu xác suất; đối với mỗi lô hàng cùng
chủng loại, mẫu mã tiến hành kiểm định không quá 5% số lượng phương tiện cần kiểm
định, nhưng không ít hơn 10 mẫu; trường hợp kiểm định dưới
10 phương tiện thì kiểm định toàn bộ.
- Kiểm định phương
tiện mẫu và kiểm định phương tiện lưu thông thu
theo số lượng phương tiện mẫu được kiểm định thực tế.
- Việc phân
nhóm kiểm định phương tiện mẫu và kiểm định
phương tiện lưu thông tại Thông tư này không phải là cơ sở pháp lý để các
cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm định mà chỉ là cơ sở pháp lý để các
cơ quan chức năng thu phí trong trường hợp
pháp luật có quy định việc kiểm định
theo các hình thức nêu trên./.