Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 48/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Đặng Quang Hồng
Ngày ban hành: 16/12/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 48/2011/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 16 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH NỘI QUY MẪU VỀ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;

Căn cứ Quyết định số 772/2003/QĐ-BTM ngày 24/6/2003 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) về việc ban hành Nội quy mẫu về chợ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương Vĩnh Phúc tại Tờ trình số 700/TTr-SCT ngày 19 tháng 9 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy mẫu về chợ để áp dụng thống nhất cho tất cả các chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Ban Quản lý chợ hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ quản lý kinh doanh khai thác chợ (gọi chung là Ban Quản lý chợ) có trách nhiệm xây dựng Nội quy chợ phù hợp với tình hình thực tế của từng chợ và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Điều 3. Thẩm quyền phê duyệt Nội quy chợ

1- Sở Công thương có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Nội quy chợ hạng 1 trên địa bàn tỉnh.

2- UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Nội quy chợ hạng 2 và chợ hạng 3 trên địa bàn cấp huyện.

Điều 4. Thủ tục phê duyệt Nội quy chợ

1- Đối với những chợ xây dựng mới: Trước 15 ngày kể từ ngày chợ đi vào hoạt động, Ban Quản lý chợ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị phê duyệt Nội quy chợ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định tại Điều 3 Quyết định này.

2- Đối với những chợ đang thực hiện theo mẫu Nội quy cũ hoặc chợ đang hoạt động nhưng chưa có Nội quy hoạt động: Sau 15 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, Ban Quản lý chợ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị phê duyệt Nội quy chợ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định tại Điều 3 Quyết định này.

3- Hồ sơ đề nghị phê duyệt Nội quy chợ, bao gồm:

a) Đơn đề nghị phê duyệt Nội quy chợ (Theo mẫu);

b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Nội quy chợ;

d) Phương án bố trí, sắp xếp điểm kinh doanh tại chợ (có sơ đồ sắp xếp) và phương án tính giá cho thuê điểm kinh doanh.

4- Thời hạn phê duyệt: 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không phê duyệt phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 5. Sau 90 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực các chợ chưa thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định này sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 6. Quyết định này thay thế Quyết định số 4836/2003/QĐ-UB ngày 24/11/2003 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc V/v ban hành Nội quy chợ và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Quang Hồng

 

NỘI QUY MẪU VỀ CHỢ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Tên cấp quản lý trực tiếp
(nếu có)
Tên đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

NỘI QUY CHỢ …(TÊN CHỢ) …

Để đảm bảo hoạt động của chợ ... (tên chợ) ... an toàn - văn minh - hiệu quả, cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân và người đến mua, bán, giao dịch, tham quan, thi hành công vụ tại chợ phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Thời gian hoạt động của chợ

1. Chợ mở cửa từ ... giờ ... phút đến ... giờ ... phút hằng ngày (ngày lễ, ngày Tết và các ngày nghỉ khác sẽ có thông báo riêng).

2. Mọi người phải thực hiện đúng giờ giấc quy định về mở, đóng cửa chợ hàng ngày. Thời gian hoạt động của từng điểm kinh doanh (gồm quầy hàng, sạp hàng, cửa hàng, kiốt, ...) trong phạm vi chợ phải phù hợp với thời gian hoạt động chung của chợ.

3. Ngoài giờ quy định trên, người không có nhiệm vụ, không được vào và ở lại trong chợ. Hộ kinh doanh nào có nhu cầu vào chợ phải được sự đồng ý của người phụ trách đơn vị quản lý khai thác và phải có sự giám sát của bảo vệ trong ca trực.

Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ

1. Thương nhân kinh doanh tại chợ được bảo vệ các quyền lợi hợp pháp trong lĩnh vực kinh doanh tại chợ; được hướng dẫn, thông tin rõ ràng về chế độ, quy định của Nhà nước về các vấn đề liên quan; được tham gia các tổ chức đoàn thể xã hội do đơn vị quản lý khai thác chợ tổ chức; được đề xuất ý kiến với đơn vị quản lý khai thác chợ về những biện pháp tổ chức và quản lý chợ; được khiếu nại, tố cáo những tổ chức, cá nhân (kể cả cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý khai thác chợ) có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy chợ đến đơn vị quản lý khai thác chợ hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Quy định đối với thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ:

a) Phải ký hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ với đơn vị quản lý khai thác chợ; phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng; phải làm biển kinh doanh theo mẫu quy định của đơn vị quản lý khai thác chợ. Không được tự ý sang nhượng điểm kinh doanh khi chưa làm thủ tục sang nhượng theo quy định. Nghiêm cấm việc tự ý sử dụng điểm kinh doanh vào mục đích khác ngoài nội dung ghi trong hợp đồng. Không được tự ý thay đổi điểm kinh doanh, cho người khác vào kinh doanh tại điểm kinh doanh của mình;

b) Phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp và kinh doanh theo đúng nội dung đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với mặt hàng, ngành nghề yêu cầu có giấy phép kinh doanh thì phải có giấy phép kinh doanh; mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có điều kiện phải đảm bảo các điều kiện quy định và phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Ngành nghề, mặt hàng kinh doanh của thương nhân phải phù hợp với phạm vi ngành nghề, mặt hàng kinh doanh của chợ;

c) Phải đúng là người có tên trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và hợp đồng sử dụng, thuê điểm kinh doanh; nếu sử dụng lao động giúp việc phải lập danh sách trích ngang đăng ký với đơn vị quản lý khai thác chợ. Người đứng tên trên giấy đăng ký kinh doanh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành vi của mình và mọi hành vi của lao động giúp việc có tên trong danh sách đăng ký với đơn vị quản lý khai thác chợ tại điểm kinh doanh;

d) Nộp đầy đủ, đúng hạn các loại tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh, các loại tiền thuế, lệ phí, phí chợ cũng như thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng đã ký và quy định của pháp luật.

đ) Khi tạm nghỉ kinh doanh phải thông báo cho đơn vị quản lý khai thác chợ và niêm yết thời gian tạm nghỉ tại điểm kinh doanh. Nếu nghỉ kinh doanh từ ... ( ) ... ngày trở lên, hoặc chấm dứt kinh doanh phải có đơn gửi đơn vị quản lý khai thác chợ và cơ quan thuế ít nhất trước ... ( ) ... ngày. Đồng thời, phải thanh toán các khoản thuế, tiền thuê sử dụng điểm kinh doanh, phí và lệ phí nợ đọng trước khi xác nhận đơn xin nghỉ kinh doanh.

3. Đối với người kinh doanh không thường xuyên vào bán hàng trong chợ phải nộp phí chợ theo số lượng và loại hàng mang vào chợ theo quy định và tuân thủ sự sắp xếp của đơn vị quản lý khai thác chợ, nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy chợ, không được kinh doanh ở khu vực dành riêng cho người bán hàng cố định; không tự ý vận chuyển, để vật liệu trong chợ, dựng lều quán, che phên, dựng cọc, căng dây bừa bãi, ... làm ảnh hưởng đến mỹ quan và quy hoạch chung của chợ.

4. Một số quy định chung đối với thương nhân kinh doanh tại chợ:

a) Phải tuyệt đối chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nội quy chợ;

b) Phải chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh; không được nâng giá, ép giá, đầu cơ, lũng đoạn thị trường, buôn lậu, bán phá giá, ... gây mất ổn định kinh doanh tại chợ và ảnh hưởng đến lợi ích người tiêu dùng;

c) Khi có nhu cầu sử dụng điện, nước, dịch vụ thông tin, ... phải đăng ký và được sự đồng ý của đơn vị quản lý - khai thác chợ mới được tiến hành lắp đặt, sử dụng, đồng thời phải trả tiền đầy đủ, thực hiện tiết kiệm và đảm bảo an toàn đúng quy định;

d) Có quyền và trách nhiệm giám sát việc thu tiền của cán bộ nhân viên đơn vị quản lý khai thác chợ, khi nộp tiền được yêu cầu đơn vị quản lý khai thác chợ xuất vé hoặc biên lai thu tiền theo quy định;

đ) Phải tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý khai thác chợ, các cơ quan chức năng của Nhà nước đến làm việc, kiểm tra theo đúng thẩm quyền; xuất trình các văn bản, giấy tờ biên lai, ... liên quan đến đăng ký kinh doanh, thuê, sử dụng điểm kinh doanh, thu nộp thuế, phí, lệ phí, ... khi có yêu cầu;

Điều 3. Quy định về hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại chợ

1. Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại chợ (kể cả mang vào chợ, sử dụng, cất trữ tại chợ) là hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh và không thuộc các loại sau đây:

a) Hàng hoá có chứa chất phóng xạ và thiết bị phát bức xạ ion hoá;

b) Các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ gây cháy nổ như xăng dầu (trừ dầu hoả thắp sáng), khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG), các loại khí nén;

c) Các loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh;

d) Các loại hoá chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện.

2. Không được kinh doanh hàng nhái, hàng giả, hàng lậu, hàng gian (hàng trộm cắp), hàng không rõ nguồn gốc, hàng quá hạn sử dụng, hàng không bảo đảm chất lượng (hàng mất phẩm chất, hàng kém chất lượng, nhiễm độc và động, thực vật bị dịch bệnh), hàng gây ô nhiễm môi trường, hàng không đúng quy định về tem, nhãn mác. Thương nhân, người kinh doanh không thường xuyên tại chợ phải chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ bán ra. Trường hợp kinh doanh hàng thứ phẩm, kém chất lượng, hàng đã qua sử dụng phải được phép của cơ quan chức năng và phải ghi rõ tình trạng chất lượng trên từng mặt hàng kinh doanh.

3. Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại chợ nếu thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh (rượu, thuốc lá điếu, …) thì phải có Giấy phép kinh doanh do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định.

4. Hàng hoá kinh doanh tại chợ cần phải được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp theo ngành hàng, nhóm hàng, theo tính chất và yêu cầu phòng chống hoả hoạn, thiên tai; không bố trí gần nhau các loại hàng hoá có ảnh hưởng xấu lẫn nhau, ... bảo đảm mỹ quan và văn minh thương mại theo sự hướng dẫn của đơn vị quản lý khai thác chợ.

Điều 4. Quy định về người đến giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành công vụ tại chợ

1. Mọi người đến chợ giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành công vụ phải chấp hành các quy định của Nội quy chợ và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Người đến mua hàng hoá, dịch vụ tại chợ được quyền mua hoặc không mua hàng hoá, dịch vụ; từ chối mọi sự ép buộc dưới bất cứ hình thức nào của người kinh doanh; kiểm tra nhãn hàng, giá cả, chất lượng hàng hoá, cân, đong, đo, đếm các loại hàng hoá định mua hoặc đã mua; yêu cầu người bán cấp hoá đơn hợp pháp và giấy bảo hành nếu thấy cần thiết; góp ý về tác phong, thái độ phục vụ của người bán hàng và cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý khai thác chợ.

3. Người đến chợ để tham quan hoặc mua hàng hoá, dịch vụ không phải trả phí vào chợ nhưng phải có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại chợ một cách đầy đủ, đúng thời gian theo thoả thuận.

4. Cán bộ, nhân viên cơ quan Nhà nước vào chợ để thi hành nhiệm vụ phải thông báo, xuất trình chứng minh thư và các giấy tờ liên quan đến việc thi hành nhiệm vụ với đơn vị quản lý khai thác chợ hoặc đeo thẻ do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

Điều 5. Quy định đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ

1. Phải tuyệt đối chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nội quy chợ.

2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của đơn vị; thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được phân công, có tác phong đúng mực, thái độ hoà nhã, khiêm tốn khi giao tiếp và giải quyết công việc. Hướng dẫn tận tình cho mọi người trong chợ hiểu rõ và chấp hành theo đúng Nội quy chợ và pháp luật của Nhà nước.

3. Có trách nhiệm giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền các kiến nghị của thương nhân, người đến chợ giao dịch, mua, bán, tham quan, thi hành công vụ; báo cáo kịp thời với thủ trưởng đơn vị quản lý khai thác chợ hoặc người được ủy quyền những vụ có liên quan đến công tác chợ vượt thẩm quyền giải quyết hoặc vụ việc đã giải quyết xong.

4. Thu tiền thuê sử dụng điểm kinh doanh, các loại phí, lệ phí đúng mức quy định và phải sử dụng phiếu thu, vé, ... theo quy định của Nhà nước.

5. Nghiêm cấm mọi biểu hiện tiêu cực, gian lận, sách nhiễu gây cản trở, khó khăn cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động hợp pháp khác tại chợ. Không uống rượu, bia và các chất kích thích khác trong thời gian thực hiện nhiệm vụ.

6. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở thương nhân thực hiện nghiêm Nội quy chợ, các quy định về phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, thu nộp hoa chi, thuế, các loại phí, lệ phí trong phạm vi chợ; kịp thời phát hiện và ngăn chặn các loại tội phạm, tệ nạn, ... hoạt động, xảy ra trong phạm vi chợ. Thực hiện việc trực và xử lý các vấn đề liên quan đến an ninh trật tự, an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tại theo đúng quy định. Để xảy ra thiệt hại do thiếu trách nhiệm, xử lý không kịp thời thì phải chịu trách nhiệm bồi thường, xử lý theo quy định.

7. Nếu công việc cần giải quyết với thương nhân hoặc người đến chợ có tính chất phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian thì phải mời đương sự vào trụ sở đơn vị quản lý khai thác chợ để giải quyết, tránh gây cản trở hoạt động kinh doanh chung của chợ.

Điều 6. Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai

1. Mọi người phải có trách nhiệm và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy (PCCC), phòng chống thiên tai; chấp hành sự phân công, điều động của đơn vị quản lý khai thác chợ khi có sự cố xảy ra; nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng hoả hoạn, thiên tai để xâm phạm tài sản của Nhà nước, của tập thể và của công dân.

2. Nghiêm cấm mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng các chất, vật liệu, dụng cụ dễ cháy nổ trong phạm vi chợ; không được lập bàn thờ, thắp hương (nhang), xông trầm; đốt nến, hoá vàng mã, đốt các loại giấy tờ, chất liệu khác, ...; không đun nấu (kể cả việc sử dụng bếp gas, bếp điện để đun nấu), xông đốt, sử dụng lửa trần và không sử dụng bàn là ở điểm kinh doanh cũng như trong phạm vi chợ.

3. Khu vực được phép sử dụng bếp đun nấu (như ở nơi bán hàng ăn), sử dụng bàn là (như cửa hàng may mặc, giặt là) trong phạm vi chợ phải bảo đảm tuyệt đối an toàn về PCCC và an toàn điện; bếp đun phải đảm bảo không khói, không gây ô nhiễm môi trường; khi nghỉ kinh doanh mọi bếp đun nấu phải dập tắt lửa hoàn toàn, phải ngắt bàn là, bếp điện khỏi nguồn điện, ...

4. Không treo hàng, bày hàng vào hành lang an toàn, hệ thống dây điện, thiết bị điện, đường cản lửa (dưới đất, trên không), lấn chiếm đường đi lại, đường thoát nạn, cửa ra vào, cửa thoát nạn.

5. Phải chấp hành các quy định an toàn về điện, chỉ được sử dụng các thiết bị, vật liệu điện được đơn vị quản lý khai thác chợ cho phép hoặc đã ghi trong hợp đồng, ...; nghiêm cấm sử dụng thiết bị, vật liệu điện tự tạo (như dùng giấy bạc hoặc dây kim loại khác không phù hợp để thay thế cầu chì bị đứt, áptômát bị hỏng, ...) hoặc tự ý sửa chữa, mắc thêm dây điện, ổ cắm, công tắc (lắp bảng điện), các thiết bị tiêu thụ điện, ... ngoài thiết kế có sẵn; cấm sử dụng điện để đun nấu, ...; không được tự ý đưa các nguồn điện khác và thiết bị phát điện vào sử dụng trong phạm vi chợ. Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu sử dụng điện cho máy chuyên dùng hay sử dụng tăng công suất đã quy định trong hợp đồng phải đăng ký và được phép của đơn vị quản lý khai thác chợ mới được sử dụng. Thực hiện tự kiểm tra an toàn điện ở điểm kinh doanh; không sử dụng thiết bị, vật liệu điện hư hỏng, không bảo đảm an toàn. Khi mất điện hoặc nghỉ bán hàng, phải ngắt tất cả các thiết bị tiêu thụ điện (ngắt cầu giao, công tắc điện, ...) ở điểm kinh doanh ra khỏi nguồn điện, phải bảo đảm thực sự an toàn trước khi ra về.

6. Mỗi hộ kinh doanh thường xuyên, cố định trong chợ phải tự trang bị từ 1 đến 2 bình cứu hoả đúng tiêu chuẩn cho phép để bảo đảm chữa cháy tại chỗ kịp thời; khi hết hạn sử dụng hoặc không còn tác dụng chữa cháy phải thay bình cứu hoả mới.

7. Các phương tiện, biển báo cháy nổ, thoát hiểm, cảnh báo, đề phòng nguy hiểm, ... phải được giữ gìn và bảo quản, không được làm hư hại, không được tự ý tháo dỡ, di chuyển, sử dụng vào mục đích khác; không để hàng hoá, vật cản che lấp thiết bị, dụng cụ chữa cháy, ...

8. Bộ phận phụ trách về phòng chống hoả hoạn, thiên tai của chợ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các hộ kinh doanh thực hiện tốt các quy định về phòng chống hoả hoạn thiên tai. Khi có sự cố xảy ra phải chủ động xử lý, cử người báo ngay cho lãnh đạo đơn vị quản lý khai thác chợ, Cảnh sát PCCC và cơ quan phòng chống thiên tai địa phương; đồng thời tổ chức huy động mọi người cùng tham gia cứu chữa, hạn chế tối đa mọi thiệt hại do cháy nổ, thiên tai gây ra.

9. Thương nhân, cán bộ, nhân viên quản lý chợ phải thường xuyên kiểm tra, xem xét tình trạng an toàn PCCC tại điểm đang kinh doanh, nơi đang làm việc. Nếu có biểu hiện bất thường phải báo ngay cho người có trách nhiệm của đơn vị quản lý khai thác chợ để kịp thời xử lý. Khi có sự cố cháy nổ xảy ra, phải bình tĩnh hô báo động và tìm cách báo ngay với người có trách nhiệm của đơn vị quản lý khai thác chợ hoặc Cảnh sát PCCC theo số điện thoại 114 đồng thời mọi người phải chủ động sử dụng các phương tiện cứu hoả tích cực dập tắt, khắc phục cháy nổ, nhanh chóng sơ tán người và tài sản ra khỏi khu vực bị cháy nổ. Nếu để xảy ra cháy nổ, gây thiệt hại về người và tài sản do không thực hiện quy định về PCCC, phòng chống thiên tai, ... thì đối tượng vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 7. Quy định về đảm bảo an ninh, trật tự tại chợ

1. Mọi người phải bảo vệ, giữ gìn trật tự - an toàn xã hội, an ninh chính trị trong phạm vi chợ. Nghiêm cấm mọi hành vi gây rối trật tự trị an trong phạm vi chợ:

a) Không được tổ chức và tham gia: cờ bạc, đề, hụi, cá cược, huy động vốn để lừa đảo bạn hàng, trộm cắp; bói toán mê tín dị đoan dưới bất cứ hình thức nào; không kinh doanh, phổ biến các loại văn hoá phẩm phản động, đồi trụy;

b) Không phao tin và nghe đồn nhảm dưới mọi hình thức; không được tự ý tổ chức các trò chơi không lành mạnh; không uống rượu, bia say, gây gổ đánh nhau hay có hành vi, cử chỉ thô bạo làm mất an ninh, trật tự trong phạm vi chợ. Trường hợp gây tranh chấp không tự hoà giải được phải báo ngay cho người có trách nhiệm của đơn vị quản lý khai thác chợ giải quyết;

c) Người đang mắc bệnh truyền nhiễm mà không áp dụng các biện pháp chống lây lan, người đang say rượu, bia, người đang mắc bệnh tâm thần không được vào chợ.

2. Mọi người có ý thức bảo vệ tài sản công; tự bảo quản tiền, hàng, tài sản riêng của mình; cảnh giác đề phòng mất cắp, có trách nhiệm tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội (tiêm chích, hút hít sử dụng ma túy, ...) trong phạm vi chợ; có trách nhiệm phát hiện và báo cáo cho đơn vị quản lý - khai thác chợ về các hành vi vi phạm Nội quy chợ và các quy định của pháp luật trong phạm vi chợ, ...

3. Hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong chợ không được để gây ra tiếng ồn quá mức cho phép ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và hoạt động chung của chợ; không được dùng phương tiện loa, máy phóng thanh để quảng cáo hàng hoá, dịch vụ; không mở loa đài to gây mất trật tự, ...

4. Mọi người ra vào chợ phải theo đúng cửa và trong thời gian quy định; phải dừng, đậu, gửi xe đạp, xe máy và các phương tiện chuyên chở, đi lại khác đúng nơi quy định.

5. Các lực lượng vào làm dịch vụ trong chợ phải được phép và tuân thủ theo quy định của đơn vị quản lý khai thác chợ.

6. Không được mang vác hàng hoá cồng kềnh đi lại làm ảnh hưởng đến hoạt động chung trong phạm vi chợ; không tự ý họp chợ ngay ngoài phạm vi chợ và trước cổng, trên trục đường ra vào chợ làm ách tắc giao thông, ảnh hưởng đến hoạt động trong phạm vi chợ.

7. Đối với các phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hoá khi ra vào chợ, xếp dỡ (lên xuống) hàng trong chợ đều phải tuân theo sự hướng dẫn, sắp xếp và phải nộp các loại phí theo quy định của đơn vị quản lý khai thác chợ.

8. Trong thời gian chợ hoạt động, các chủ hộ kinh doanh tự bảo vệ hàng hoá, đồ dùng, ... của mình. Mọi vấn đề liên quan đến hàng hoá, đồ dùng, ... gửi qua đêm phải ký hợp đồng hoặc thoả thuận gửi hàng qua đêm với đơn vị quản lý khai thác chợ và phải thực hiện theo đúng quy định trong hợp đồng hoặc thoả thuận đó.

9. Lực lượng bảo vệ chợ trong ca trực có trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng hoá gửi lại chợ như đã thoả thuận với thương nhân hoặc theo hợp đồng đã ký kết.

Điều 8. Quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm

1. Mọi người hoạt động, đi lại trong phạm vi chợ phải giữ gìn vệ sinh chung, không phóng uế, vứt (xả) rác, đổ nước, chất thải, xác động vật chết, hàng hoá kém phẩm chất, thức ăn ôi thiu bừa bãi trong phạm vi chợ.

2. Không đưa đồ vật bẩn, động vật vào trong nhà lồng chợ, trừ những loại nhốt trong lồng để kinh doanh. Không chứa chấp, lưu giữ trong phạm vi chợ những đồ vật gây ô nhiễm, mất vệ sinh, là mầm bệnh, ...

3. Việc quét dọn chợ phải được thực hiện hằng ngày; việc đổ rác, chất thải, đi vệ sinh cá nhân (đại tiểu tiện) phải đúng nơi quy định.

4. Tham gia tổng vệ sinh chung theo lịch do đơn vị quản lý khai thác chợ quy định.

5. Các điểm kinh doanh hàng thực phẩm, ăn uống phải bảo đảm luôn sạch sẽ, thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm: phải có thiết bị, tủ kính che đậy thức ăn, thiết bị chuyên dùng để bảo quản thức ăn; dụng cụ đựng rác, chất thải phải có nắp đậy kín; phải đổ rác, chất thải hàng ngày; dùng nước sạch để đun nấu, ngâm rửa thực phẩm và đồ dùng; dụng cụ phải sạch sẽ và thường xuyên làm vệ sinh; dùng bao gói sạch để gói, đựng hàng cho khách; làm vệ sinh sạch sẽ nơi bày hàng trước và sau bán hàng.

6. Nghiêm cấm người kinh doanh (kể cả người giúp việc) hoạt động kinh doanh khi tự phát hiện hoặc bị phát hiện đang bị mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định của ngành y tế.

Điều 9. Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại

1. Duy trì và phát huy truyền thống dân tộc, thực hiện văn minh thương mại; ăn mặc gọn gàng, lịch sự; lịch thiệp, hoà nhã trong giao tiếp, ứng xử với bạn hàng, khách hàng và mọi người; thực hiện khẩu hiệu: “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”.

2. Thuận mua vừa bán, trung thực trong kinh doanh, không nói thách; không tranh giành, lôi kéo khách hàng, không tranh mua, tranh bán, không nài ép (không ép khách, ép giá), lừa dối (lừa gạt) khách mua hàng, không bán hàng giả nói hàng thật làm mất lòng tin đối với khách hàng, làm mất trật tự hoặc gây ra tranh chấp trong quan hệ mua bán; thực hiện niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh; bán, thu tiền đúng giá niêm yết. Việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng, phải trung thực trong niêm yết giá.

3. Các dụng cụ đo lường sử dụng tại chợ phải đảm bảo tiêu chuẩn và được kiểm định theo quy định của pháp luật; dụng cụ đo lường phải được đặt tại chỗ bán hàng để người mua hàng có thể dễ dàng theo dõi quá trình cân, tính tiền và nhận hàng. Thực hiện cân, đo, đong, đếm chính xác.

4. Không tự ý sửa chữa, cơi nới, đào bới nền chợ làm thay đổi, biến dạng và làm hư hại cấu trúc công trình, trang thiết bị của chợ. Các công trình, trang thiết bị của chợ như hệ thống PCCC, điện nước, cáp thông tin, ... phải được giữ gìn và bảo quản theo đúng quy định, không được dịch chuyển, tháo gỡ, tẩy xoá, ... Khi có nhu cầu cải tạo, sửa chữa, thay đổi, lắp đặt mới, ... phải ký hợp đồng hoặc được sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị quản lý - khai thác chợ.

5. Việc thiết kế quầy, sạp, kiốt, cửa hàng, biển hiệu, quảng cáo, ... trong phạm vi chợ phải thực hiện theo quy định của đơn vị quản lý khai thác chợ và không trái với các quy định của pháp luật; không treo, móc, dán các loại panô, áp phích, bảng hiệu quảng cáo hàng hoá, dịch vụ cản trở tầm nhìn, lối đi trong chợ. Các quầy, sạp, kiốt, cửa hàng phải có bảng ghi rõ tên, địa chỉ, số đăng ký kinh doanh của thương nhân theo mẫu thống nhất của đơn vị quản lý khai thác chợ.

6. Nghiêm chỉnh chấp hành phương án, quy định về bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh của đơn vị quản lý khai thác chợ; không bày hàng hoá, bao bì bừa bãi, quá phạm vi quy định của điểm kinh doanh được quyền sử dụng; không lấn chiếm khoảng không, diện tích công và lối đi trong chợ, không che chắn, gây cản trở việc đi lại, lưu thông trong chợ; không bôi vẽ, kẻ bừa bãi, không vứt thùng, hộp bao bì lên nóc quầy, sạp, kiốt, cửa hàng, ... làm mất mỹ quan chợ, ...

7. Thực hiện đoàn kết, tương trợ trong ngành hàng và những hộ kinh doanh lân cận.

8. Nghiêm cấm người ăn xin ngồi, nằm hay lê lết trước cổng ra vào và trong phạm vi quản lý của chợ.

Điều 10. Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hoá, xã hội tại chợ

1. Thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ, cán bộ, nhân viên quản lý chợ có quyền và nghĩa vụ tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động văn hoá, xã hội, từ thiện do Nhà nước, địa phương và đơn vị quản lý khai thác chợ tổ chức, phát động trong phạm vi chợ.

2. Cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt do đơn vị quản lý - khai thác chợ, tổ ngành hàng và các đoàn thể tổ chức trong phạm vi chợ.

3. Những vấn đề cần tham gia, góp ý, ... mọi người có thể đến gặp trực tiếp người phụ trách đơn vị quản lý khai thác chợ vào (buổi................. ) thứ.......... hằng tuần hoặc gửi bằng văn bản qua hòm thư góp ý được đặt tại ..............................

4. Đơn vị quản lý khai thác chợ có trách nhiệm thông tin tới các hộ kinh doanh và mọi người kịp thời biết và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, ... (thông qua hệ thống loa truyền thanh của chợ, tổ chức họp phổ biến trực tiếp hoặc gửi văn bản tới tay những người có liên quan).

Chương II

XỬ LÝ CÁC VI PHẠM TẠI CHỢ

Điều 11. Cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định và người kinh doanh không thường xuyên tại chợ, người đến chợ mua, bán, tham quan, thi hành công vụ, ... nếu vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ hoặc Nội quy chợ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật (xử lý về hành chính, nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy tố trước pháp luật) hoặc bị xử lý theo quy định của Nội quy chợ.

Điều 12. Xử lý vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ

1. Đối với các hành vi vi phạm liên quan đến pháp luật Nhà nước, đơn vị quản lý khai thác chợ có trách nhiệm lập biên bản và chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét xử lý theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện thương nhân kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng gian, hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, ... trong phạm vi chợ, đơn vị quản lý khai thác chợ được quyền lập biên bản tạm giữ (hoặc niêm phong tại hiện trường) trong vòng 24 giờ; đồng thời liên hệ ngay với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước của đơn vị quản lý khai thác chợ cũng như đến lợi ích của tổ chức, cá nhân khác, ... thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Xử lý vi phạm Nội quy chợ

Các đối tượng vi phạm Nội quy chợ, tùy theo tính chất mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử lý (được thể hiện bằng văn bản, có hoặc không có thông báo công khai) sau đây:

1 . Đối với thương nhân kinh doanh tại chợ:

a) Phê bình, áp dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các khoản, điểm sau: khoản 3 Điều 1, điểm d và đ khoản 4 Điều 2, khoản 3 Điều 3, khoản 3 Điều 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 9 Điều 6, điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 7, Điều 8, khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 9, khoản 1 và 2 Điều 10;

b) Cảnh cáo, áp dụng trong trường hợp:

- Tái phạm lần đầu đối với vi phạm quy định ở điểm a khoản này.

- Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các khoản, điểm sau: khoản 2 (trừ điểm b), điểm a và b khoản 4 Điều 2, khoản 1 và 2 Điều 3, khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 7, khoản 4 Điều 9;

- Không thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc bồi thường thiệt hại khi bị xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Đình chỉ tối đa 07 (bảy) ngày hoạt động kinh doanh tại điểm kinh doanh đang thuê, sử dụng tại chợ, áp dụng trong các trường hợp tái phạm đối với vi phạm quy định ở điểm b khoản này;

d) Rút (cắt - hủy bỏ) hợp đồng thuê, sử dụng điểm kinh doanh và thu hồi lại điểm kinh doanh, áp dụng trong các trường hợp sau:

- Vi phạm hợp đồng đến mức phải hủy hợp đồng như đã quy định trong hợp đồng;

- Đã bị đình chỉ hoạt động kinh doanh tại điểm kinh doanh từ ... (4) ... lần hay ... (20) ... ngày trở lên trong một năm.

2. Đối với người đến chợ giao dịch, mua bán (kể cả người kinh doanh không thường xuyên), người vào tham quan, thi hành công vụ tại chợ:

a) Phê bình, áp dụng trong trường hợp:

- Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại điểm a khoản 1 Điều này.

- Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc khoản 3 Điều 2 (áp dụng riêng đối với người kinh doanh không thường xuyên);

b) Cảnh cáo, áp dụng trong trường hợp:

- Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại điểm b khoản 1 Điều này;

- Tái phạm đối với vi phạm quy định ở điểm a khoản này.

3. Đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ:

a) Phê bình, áp dụng trong trường hợp:

- Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại điểm a khoản 1 Điều này.

- Vi phạm lần đầu với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các khoản sau: khoản 1, khoản 2 khoản 5 và khoản 6 Điều 5, khoản 4 Điều 10;

b) Cảnh cáo, áp dụng trong trường hợp:

- Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại điểm b khoản 1 Điều này.

- Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các khoản sau: khoản 3 và khoản 4 Điều 5, khoản 8 Điều 6, khoản 9 Điều 7.

- Tái phạm đối với vi phạm quy định ở điểm a khoản này;

c) Buộc thôi việc, áp dụng đối với người do đơn vị quản lý - khai thác chợ tuyển dụng trong thường hợp:

- Tái phạm đối với vi phạm quy định ở điểm b khoản này.

- Vi phạm khác (theo quy định trong Nội quy hay Quy chế làm việc của đơn vị quản lý - khai thác chợ).

4. Hình thức xử lý áp dụng chung cho các đối tượng vi phạm hoặc không tuân thủ Nội quy chợ:

a) Bị đơn vị quản lý khai thác chợ lập biên bản đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (như phạt cảnh cáo, phạt tiền; tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm; tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, ...) nếu việc xử lý vi phạm Nội quy chợ vượt thẩm quyền của đơn vị quản lý - khai thác chợ;

b) Không cho vào trong phạm vi chợ (nếu xét thấy có thể gây nguy hiểm đến an ninh, trật tự, an toàn cho người và tài sản, ... trong phạm vi chợ);

c) Không được vào chợ để thực hiện các hoạt động giao nhận hàng hoá, thi hành công vụ hay làm dịch vụ, ... hoặc phải hoàn toàn tự chịu trách nhiệm nếu không tuân thủ các quy định có liên quan trong Nội quy chợ;

d) Ngoài ra, các đối tượng vi phạm còn có thể bị buộc phải thực hiện một hoặc các biện pháp để khắc phục hậu quả (như buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi hay thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác) do vi phạm Nội quy chợ gây ra hoặc bồi thường thiệt hại phát sinh theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Thẩm quyền xử lý vi phạm Nội quy chợ

Thủ trưởng đơn vị quản lý khai thác chợ được quyền:

1. Quyết định việc áp dụng các hình thức và biện pháp xử lý các hành vi vi phạm Nội quy chợ như quy định tại Điều 13.

2. Quyết định việc có thông báo hay không thông báo công khai, hình thức và phạm vi thông báo việc xử lý vi phạm Nội quy chợ.

3. Chỉ đạo việc lập và ký biên bản chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ và vi phạm Nội quy chợ vượt thẩm quyền của đơn vị quản lý - khai thác chợ.

Điều 15. Các quy định khác

Do đơn vị quản lý khai thác chợ đề nghị và chính quyền địa phương phê duyệt theo phân cấp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Toàn bộ Nội quy này được phổ biến đến mọi đối tượng hoạt động kinh doanh, làm việc thường xuyên, ổn định tại chợ. Bản tóm tắt những điểm chính, cần thiết của Nội quy này được niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợ.

Điều 17. Ngoài việc phải nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy chợ và các quy định pháp luật hiện hành, thương nhân thường xuyên, hộ kinh doanh không thường xuyên, người đến chợ giao dịch, mua, bán, tham quan, thi hành công vụ, ... còn phải tuân theo sự hướng dẫn của cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý - khai thác chợ.

Điều 18. Bản Nội quy này có hiệu lực từ ngày được Sở Công Thương (hoặc UBND các huyện, thành, thị theo phân cấp) phê duyệt.

Trong quá trình thực hiện, phát hiện những vướng mắc báo cáo về Sở Công Thương hoặc UBND các huyện, thành, thị theo phân cấp theo phân cấp để bổ sung, sửa đổi kịp thời.

 

, ngày... tháng...... năm 20

Phê duyệt của Sở Công Thương/UBND

(theo phân cấp)

, ngày... tháng...... năm 20

Đơn vị quản lý khai thác chợ

Thủ trưởng

 

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT NỘI QUY CHỢ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Tên cấp quản lý trực tiếp
(nếu có)
Tên đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

PHÊ DUYỆT NỘI QUY CHỢ……………….

Kính gửi: Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Phúc

(hoặc UBND huyện, thành, thị.......... )

Tên Ban Quản lý chợ hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý kinh doanh khai thác chợ:……………......................................................................................

Trụ sở giao dịch:...........................................................................................

Điện thoại liên hệ:.............................................................Fax:.....................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:...................................Do:............

.................................................................................. cấp ngày:...............................

Chợ đi vào hoạt động ngày:..........................................................................

Có diện tích kinh doanh:.............................. Số điểm kinh doanh:...............

Đề nghị Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Phúc (hoặc UBND huyện, thành, thị.................................) xem xét, phê duyệt Nội quy chợ...................................theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.

Đơn vị xin cam đoan thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP nêu trên và các văn bản liên quan. Nếu sai xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

Hồ sơ kèm theo:
- Bản sao hợp lệ GCNĐKKD;
- Nội quy chợ;
- Phương án bố trí, sắp xếp điểm KD tại chợ (có sơ đồ sắp xếp);
- Phương án tính giá cho thuê.

, ngày... tháng...... năm 20

Đơn vị quản lý - khai thác chợ

Thủ trưởng

(Ký tên, đóng dấu)

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 48/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 về Nội quy mẫu về chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.888

DMCA.com Protection Status
IP: 18.225.254.81
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!