ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4548/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH,
KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA
UBND, CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV
ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ
tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 2376/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thành lập
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm soát Thủ tục hành chính;
- Thường trực: Thành ủy, HĐND TP;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- C/PVP UBND TP;
- Các phòng Chuyên viên, HC-TC;
- Cổng TTĐT UBND TP;
- Công báo, Website;
- Lưu: VT, KSTT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN,
TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN, CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4548/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011
của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm
phối hợp của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) và các cơ quan có liên quan trong
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của
Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP).
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
1. Quy định hành chính là
những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt
động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan
hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy
định của pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá nhân,
tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến
quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp
pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt
Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề
khác.
3. Kiến nghị là việc cá nhân,
tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước và đề xuất phương án xử lý
hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh
doanh, đời sống nhân dân.
Điều 3. Nguyên
tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật và đảm bảo quyền
được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.
2. Công khai, minh bạch về thẩm
quyền, trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp
luật.
3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
theo đúng thẩm quyền quy định.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản,
thuận tiện.
5. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ
thể, rõ ràng, thống nhất và bảo đảm sự phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị của
cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 4. Nội dung,
hình thức và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
a) Những vướng mắc trong thực hiện quy
định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực
hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán
bộ, công chức;
b) Sự không phù hợp của quy định hành
chính với thực tế;
c) Sự không đồng bộ, không thống
nhất của các quy định hành chính;
d) Quy định hành chính không hợp
pháp;
đ) Quy định hành chính trái với các
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
e) Những vấn đề khác liên quan đến quy
định hành chính;
g) Phương án xử lý những phản ánh quy
định tại khoản a, b, c, d, đ, e của Điều này;
h) Sáng kiến ban hành mới quy định hành
chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
2. Hình thức phản ánh, kiến nghị: các
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện
thông qua một trong các hình thức sau:
a) Văn bản;
b) Điện thoại;
c) Phiếu lấy ý kiến.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị:
thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
Điều 5. Cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố là đầu mối tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Địa chỉ tiếp nhận các phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
- Địa chỉ: số 12 phố Lê Lai, quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội
- Số điện thoại: 0439346034
- Địa chỉ thư điện tử:
[email protected]
2. Các cơ quan hành chính nhà nước có
trách nhiệm công khai địa chỉ; tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính, trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Đối với hình thức phản ánh, kiến
nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy ý
kiến thì cơ quan đó tiếp nhận;
4. Trách nhiệm của cơ quan, cán bộ,
công chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều
11 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Chuyển phản
ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
Trên cơ sở kết
quả đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính; Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm ký văn
bản chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo đúng quy định tại Điều 9 Nghị định 20/2008/NĐ-CP. Việc chuyển
văn bản phản ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về hành
vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan hành
chính Nhà nước:
a) Phản ánh, kiến nghị về hành vi
của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc các Sở, ban, ngành (bao gồm cả
tại các đơn vị trực thuộc): Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho các
Sở, ban, ngành liên quan để xử lý.
b) Phản ánh, kiến nghị về hành vi
của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Văn
bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý.
c) Phản ánh, kiến nghị về hành vi
của cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản
ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã xử lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính:
a) Đối với các quy định hành chính thuộc
thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho Bộ, ngành
liên quan để kiến nghị xử lý.
b) Đối với các quy định hành chính thuộc
thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị
được gửi cho các Sở, ngành liên quan để tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố phương án xử lý.
c) Đối với các quy định hành chính thuộc
thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Văn bản
đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý.
d) Đối với các quy định hành chính thuộc
thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã: Văn bản đề
nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý.
3. Tùy theo trường
hợp cụ thể, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có thể chủ trì xử lý các phản
ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ
quan hành chính nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất được về
phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các cơ quan hành chính nhà
nước xử lý hoặc chỉ đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến
nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 7. Trách
nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với nội dung phản ánh, kiến nghị
thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố chuyển phản ánh, kiến nghị tới các cơ quan hành chính nhà nước
liên quan để nghiên cứu, tham mưu đề xuất xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức;
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan hành chính nhà
nước phải trình phương án đề xuất xử lý phản ánh, kiến nghị đến Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt phương án và thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức
phản ánh, kiến nghị biết kết quả xử lý.
2. Đối với nội dung phản ánh, kiến nghị
thuộc thẩm quyền xử lý của các cơ quan hành chính nhà nước:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố chuyển phản ánh, kiến nghị tới các cơ quan hành chính nhà nước
liên quan để nghiên cứu, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
Trong trường hợp
chưa thống nhất với công việc được giao, cơ quan tiếp nhận phải có văn bản phản
hồi cho Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và nêu rõ
cơ sở không phù hợp;
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, cơ quan hành chính nhà nước phải xử lý phản ánh, kiến
nghị và thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức phản ánh,
kiến nghị; đồng thời báo cáo kết quả xử lý với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị
thuộc thẩm quyền xử lý nhiều cơ quan, đơn vị thì Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố phải xác định cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
chính, là đầu mối tổng hợp giải quyết; xác định cơ quan, đơn vị liên quan có trách
nhiệm phối hợp giải quyết cụ thể với cơ quan, đơn vị đầu mối.
4. Đối với nội dung phản ánh, kiến nghị
do các cơ quan hành chính nhà nước nhận trực tiếp:
a) Trường hợp thuộc thẩm quyền thì xử
lý theo quy định và thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức
phản ánh, kiến nghị; đồng thời báo cáo kết quả xử lý với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố. Thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
phản ánh, kiến nghị.
b) Trường hợp vượt thẩm quyền thì tham
mưu, đề xuất cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý và thông báo cho cá
nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị biết. Thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị.
Điều 8. Xử lý
phản ánh, kiến nghị
1. Các cơ quan hành chính nhà nước có
trách nhiệm xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành
chính theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định 20/2008/NĐ-CP và
thời hạn quy định tại Quy định này.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan hành chính nhà
nước xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định.
Điều 9. Công khai
kết quả xử lý, phản ánh, kiến nghị
1. Thủ trưởng các cơ quan hành
chính nhà nước có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về
thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 19 Nghị định 20/2008/NĐ-CP .
2. Tùy theo từng
trường hợp cụ thể, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, công bố công
khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính trên cổng thông
tin điện tử của thành phố tại địa chỉ Website: http://www.thudo.gov.vn hoặc
http://www.hanoi.gov.vn.
3. Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tiếp
nhận, công khai phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên
cổng thông tin điện tử của thành phố.
Điều 10. Báo cáo
kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị:
1. Các cơ quan
hành chính nhà nước có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị về Ủy ban nhân dân thành phố theo đường công văn và đường thư điện tử về
địa chỉ Email: [email protected].
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố thường xuyên cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có
biện pháp cần thiết chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý
phản ánh, kiến nghị.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố tổng hợp kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và việc
thực hiện chế độ báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị để đưa vào bản nhận
xét hàng năm trong quy trình xét thi đua khen thưởng của các cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và các trường hợp đề
nghị cấp trên khen thưởng.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
của thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai, tổ chức, thực
hiện Quy chế này.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp
thời về Ủy ban nhân dân thành phố - qua Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, để
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.