BỘ
CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2011/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐIỀU TRA VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM TRONG
LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Căn cứ Nghị
định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật
Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong
lĩnh vực điện lực như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực
thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực và Cục trưởng Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp (sau đây gọi chung là người có thẩm quyền xử
phạt) theo quy định tại Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực (sau
đây viết là Nghị định số 68/2010/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Cục Điều
tiết điện lực.
2. Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp.
3. Tổ chức,
cá nhân bị điều tra, xử phạt vi phạm.
4. Tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc điều tra, xử phạt vi phạm.
Điều 3. Trách nhiệm cung cấp thông tin
1. Tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc điều tra, xử phạt vi phạm có trách nhiệm hợp tác,
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết, liên quan đến vụ việc vi phạm theo yêu
cầu của người có thẩm quyền xử phạt.
2. Trường hợp
không cung cấp được thông tin, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin
mà không có lý do chính đáng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương II
TIẾP NHẬN VÀ THỤ LÝ VỤ
VIỆC VI PHẠM
Điều 4. Nguồn thông tin về vụ việc vi phạm
1. Từ trình
báo, thông tin bằng văn bản của tổ chức, cá nhân.
2. Do Kiểm
tra viên điện lực hoặc những người có thẩm quyền quy định tại Điều
18, Điều 19 và Điều 22 Nghị định số 68/2010/NĐ-CP chuyển đến.
3. Trong khi
tiến hành kiểm tra hoạt động điện lực theo quy định.
4. Do các cơ
quan quản lý Nhà nước hoặc cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến.
Điều 5. Tiếp nhận vụ việc vi phạm
1. Khi tiếp
nhận thông tin về vụ việc vi phạm từ các nguồn quy định tại Điều 4 Thông tư
này, Cục Điều tiết điện lực, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có
trách nhiệm vào Sổ tiếp nhận vụ việc vi phạm để quản lý, theo dõi.
2. Đối với
trường hợp tiếp nhận vụ việc theo nguồn trình báo mà người trình báo trình bày
trực tiếp thì cán bộ tiếp nhận phải hướng dẫn viết trình báo theo các nội dung
quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu người trình báo không biết chữ thì cán bộ tiếp
nhận có trách nhiệm mời một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ chứng kiến,
ghi lại nội dung trình báo, sau đó đọc lại cho người trình báo nghe và yêu cầu
họ ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản trình báo.
3. Nội dung
trình báo bao gồm:
a) Ngày,
tháng, năm trình báo;
b) Tên, địa
chỉ tổ chức, cá nhân trình báo;
c) Tên, địa
chỉ tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm;
d) Mô tả hành
vi có dấu hiệu vi phạm;
đ) Thời gian,
địa điểm xảy ra hành vi có dấu hiệu vi phạm;
e) Lý do biết
hành vi có dấu hiệu vi phạm.
Mẫu trình báo
được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Thụ lý vụ việc vi phạm
1. Vụ việc vi
phạm được thụ lý khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc thẩm
quyền xử phạt;
b) Còn thời
hiệu xử phạt, trừ trường hợp đã hết thời hiệu xử phạt nhưng phải áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả;
c) Hành vi có
dấu hiệu vi phạm;
d) Đối với vụ
việc tiếp nhận từ trình báo, thông tin bằng văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều
4 Thông tư này, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản
này phải đáp ứng thêm điều kiện: trình báo, thông tin bằng văn bản phải có chữ ký
hoặc điểm chỉ của người trình báo, cung cấp thông tin; có chữ ký của người đại
diện, con dấu của tổ chức trình báo, cung cấp thông tin.
2. Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận vụ việc vi phạm, Cục Điều tiết
điện lực, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản về việc thụ lý vụ việc vi phạm cho tổ chức, cá nhân trình báo,
cung cấp thông tin, trường hợp không thụ lý thì phải nêu rõ lý do.
Điều 7. Trách nhiệm của cán bộ thụ lý, điều tra vụ việc vi phạm
1. Thụ lý và
lập hồ sơ vụ việc vi phạm.
2. Điều tra vụ
việc theo đúng nội dung Quyết định điều tra vụ việc vi phạm.
3. Giữ bí mật
về vụ việc vi phạm.
4. Bảo quản
tài liệu, chứng cứ đã được cung cấp.
5. Từ chối thực
hiện điều tra vụ việc vi phạm trong trường hợp có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên
quan đến vụ việc vi phạm hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của
người thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm.
6. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao trong quá trình thụ
lý, điều tra vụ việc vi phạm.
Điều 8. Chuyển vụ việc vi phạm
1. Đối với những
vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực không thuộc thẩm quyền xử phạt,
người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chuyển cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với những
vụ việc vi phạm đã ra Quyết định xử phạt nhưng sau đó phát hiện hành vi vi phạm
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm
huỷ Quyết định xử phạt để chuyển vụ việc cho cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm
quyền. Hồ sơ vụ việc vi phạm phải được chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng có
thẩm quyền trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày huỷ Quyết định xử
phạt.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐIỀU
TRA VI PHẠM
Điều 9. Ra Quyết định điều tra vụ việc vi phạm
1. Trường hợp
xét thấy vụ việc cần tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ, người có thẩm quyền
xử phạt có quyền ra Quyết định điều tra vụ việc vi phạm, trong thời hạn ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ việc vi phạm.
2. Nội dung của
Quyết định điều tra vụ việc vi phạm gồm:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ điều
tra;
c) Tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân bị điều tra;
d) Người có
trách nhiệm điều tra;
đ) Phạm vi điều
tra;
e) Thời hạn điều
tra.
Mẫu Quyết định
điều tra vụ việc vi phạm được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 10. Điều tra vụ việc vi phạm
1. Việc điều
tra vụ việc vi phạm được thực hiện bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Thu thập chứng
cứ, tang vật, phương tiện, tài liệu liên quan đến hành vi có dấu hiệu vi phạm;
b) Yêu cầu tổ
chức, cá nhân thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm giải trình;
c) Yêu cầu
các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ
việc vi phạm;
d) Lấy ý kiến
chuyên gia.
2. Các biện
pháp điều tra quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này được thực
hiện thông qua việc gửi văn bản lấy ý kiến hoặc trao đổi trực tiếp. Trường hợp
trao đổi trực tiếp, cán bộ thụ lý, điều tra vụ việc vi phạm có trách nhiệm:
a) Xuất trình
giấy giới thiệu;
b) Ghi biên bản
làm việc. Biên bản làm việc phải ghi rõ ràng, cụ thể nội dung làm việc, liệt kê
các tài liệu, chứng cứ do tổ chức, cá nhân cung cấp (nếu có) và có chữ ký của
người được lấy ý kiến. Trong trường hợp biên bản có nhiều tờ, người được lấy ý
kiến phải cùng ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp người được lấy ý kiến từ chối
ký vào biên bản thì cán bộ thụ lý, điều tra vụ việc vi phạm phải ghi rõ lý do
vào biên bản.
Điều 11. Trưng cầu giám định
1. Trong quá
trình điều tra vụ việc vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt có quyền yêu cầu
trưng cầu giám định chứng cứ, tang vật, phương tiện, tài liệu liên quan đến
hành vi có dấu hiệu vi phạm khi thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của tổ chức,
cá nhân bị điều tra.
2. Quyết định
trưng cầu giám định gồm những nội dung sau:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên
người yêu cầu giám định;
c) Tên, địa
chỉ của cá nhân, tổ chức giám định;
d) Đối tượng
cần giám định (tóm tắt sự việc có liên quan đến đối tượng cần giám định, nguồn
gốc và đặc điểm của đối tượng giám định);
đ) Nội dung
yêu cầu và cần có kết luận giám định;
e) Thời hạn
yêu cầu có kết luận giám định.
3. Người có
thẩm quyền xử phạt có quyền yêu cầu giám định bổ sung trong trường hợp phát
sinh vấn đề mới liên quan đến kết luận giám định trước đó, nội dung kết luận
giám định chưa rõ ràng, đầy đủ hoặc theo đề nghị của tổ chức, cá nhân bị điều
tra.
4. Người có
thẩm quyền xử phạt có quyền yêu cầu giám định lại trong trường hợp có mâu thuẫn
giữa các kết luận giám định về cùng một vấn đề, nghi ngờ về kết quả giám định
hoặc theo đề nghị của tổ chức, cá nhân bị điều tra.
5. Tổ chức,
cá nhân đề nghị trưng cầu giám định phải chịu phí giám định.
Điều 12. Thời hạn điều tra vụ việc vi phạm
1. Thời hạn điều
tra vụ việc vi phạm tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày ký Quyết định
điều tra.
2. Đối với những
vụ việc xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người
có thẩm quyền xử phạt có quyền gia hạn điều tra, thời gian gia hạn không được
quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn điều tra.
Điều 13. Báo cáo điều tra vụ việc vi phạm
1. Cán bộ thụ
lý, điều tra vụ việc vi phạm có trách nhiệm trình người có thẩm quyền xử phạt
báo cáo điều tra vụ việc và các tài liệu có liên quan trong thời hạn ba (03)
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc điều tra.
2. Nội dung của
báo cáo điều tra bao gồm:
a) Ngày,
tháng, năm, địa điểm tiến hành điều tra;
b) Căn cứ
pháp lý để điều tra;
c) Tên, địa
chỉ của tổ chức, cá nhân bị điều tra;
d) Người thực
hiện điều tra;
đ) Các nội
dung điều tra:
- Chỉ rõ hành
vi vi phạm, nguyên nhân, tính chất, mức độ vi phạm;
- Nêu cụ thể
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm;
- Nêu rõ các
quy định pháp luật làm căn cứ để xác định hành vi vi phạm.
e) Kiến nghị
hình thức và mức độ xử phạt vi phạm.
3. Người có
thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét các nội dung của báo cáo điều
tra và các tài liệu có liên quan để ra kết luận điều tra hoặc Quyết định điều
tra bổ sung.
Điều 14. Điều tra bổ sung
1. Trường hợp
cần xác minh, làm rõ thêm một số nội dung đã điều tra hoặc có thêm chứng cứ tài
liệu mới có thể làm thay đổi nội dung đã điều tra, người có thẩm quyền xử phạt
có quyền ra Quyết định điều tra bổ sung. Thời hạn điều tra bổ sung không được
quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định điều tra bổ sung.
2. Cán bộ thụ
lý, điều tra vụ việc vi phạm có trách nhiệm trình người có thẩm quyền xử phạt
báo cáo điều tra bổ sung trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn điều tra bổ sung. Nội dung của báo cáo điều tra bổ sung được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Điều 15. Dự thảo kết luận điều tra vụ việc vi phạm
1. Sau khi
người có thẩm quyền xử phạt thông qua báo cáo điều tra, báo cáo điều tra bổ
sung (nếu có), cán bộ thụ lý, điều tra vụ việc vi phạm có trách nhiệm trình dự
thảo kết luận điều tra vụ việc vi phạm trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể
từ ngày báo cáo được thông qua.
2. Nội dung dự
thảo kết luận điều tra gồm:
a) Ngày,
tháng, năm, địa điểm ra kết luận điều tra;
b) Căn cứ
pháp lý để ra kết luận điều tra;
c) Tên, địa
chỉ của tổ chức hoặc cá nhân bị điều tra;
d) Kết luận về
các nội dung đã điều tra: hành vi vi phạm, nguyên nhân, tính chất, mức độ vi phạm;
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm; các quy định pháp
luật làm căn cứ để xác định hành vi vi phạm;
đ) Hình thức
xử lý vi phạm.
Điều 16. Kết luận điều tra vụ việc vi phạm
1. Người có
thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm ký ban hành kết luận điều tra vụ việc vi phạm
trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày cán bộ thụ lý, điều tra vụ việc
trình dự thảo kết luận điều tra.
2. Kết luận điều
tra vụ việc vi phạm được gửi cho tổ chức, cá nhân bị điều tra trong thời hạn ba
(03) ngày làm việc, kể từ ngày ký.
Điều 17. Tạm đình chỉ điều tra vụ việc vi phạm
1. Người có
thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm ra Quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ việc
vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Đã trưng cầu
giám định nhưng chưa có kết quả;
b) Người thực
hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm bị mất năng lực hành vi dân sự.
2. Quyết định
tạm đình chỉ điều tra phải nêu rõ lý do và thời hạn tạm đình chỉ.
3. Trường hợp
đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết quả giám định theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm ra Quyết định tạm
đình chỉ điều tra ít nhất năm (05) ngày làm việc trước khi hết thời hạn điều
tra.
4. Khi căn cứ
tạm đình chỉ điều tra không còn hoặc hết thời hạn tạm đình chỉ điều tra, người có
thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm ra Quyết định huỷ Quyết định tạm đình chỉ điều
tra và khôi phục điều tra vụ việc vi phạm nếu còn thời hiệu xử phạt vi phạm.
5. Quyết định
tạm đình chỉ điều tra, Quyết định huỷ Quyết định tạm đình chỉ điều tra và khôi
phục điều tra vụ việc vi phạm phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị điều tra
trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày ký.
Điều 18. Đình chỉ điều tra vụ việc vi phạm
1. Người có
thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm ra Quyết định đình chỉ điều tra vụ việc vi phạm
trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn
điều tra mà không xác định được hành vi vi phạm;
b) Cá nhân thực
hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm đã chết hoặc tổ chức thực hiện hành vi có dấu
hiệu vi phạm đã chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) Hết thời
hiệu xử phạt vi phạm.
2. Quyết định
đình chỉ điều tra vụ việc vi phạm phải ghi rõ lý do đình chỉ và được gửi cho tổ
chức, cá nhân bị điều tra trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày ký.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT
VI PHẠM
Điều 19. Đình chỉ hành vi vi phạm và lập Biên bản vi phạm
pháp luật
Khi có đủ căn
cứ để kết luận có hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải ra Quyết định
đình chỉ hành vi vi phạm nếu hành vi đó vẫn đang được thực hiện và lập Biên bản
vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
23 và Phụ lục 1 của Nghị định số 68/2010/NĐ-CP .
Điều 20. Ra Quyết định xử phạt vi phạm
1. Người có
thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm ra Quyết định xử phạt vi phạm theo quy định tại
khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 24 Nghị định số 68/2010/NĐ-CP.
2. Thời hạn
ra Quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định
số 68/2010/NĐ-CP.
Điều 21. Chấp hành Quyết định xử phạt
1. Tổ chức,
cá nhân bị xử phạt vi phạm phải chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định xử phạt.
2. Quá thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm không tự
nguyện chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Điều 22. Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm
1. Thủ tục cưỡng
chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập khấu trừ tiền từ tài khoản tại
ngân hàng, kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá
và thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế khác để tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do hành vi vi phạm gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Thủ tục cưỡng
chế ngừng cung cấp điện đối với tổ chức, cá nhân sử dụng điện được thực hiện
như sau:
a) Nội dung
Quyết định cưỡng chế ngừng cung cấp điện bao gồm:
- Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
- Căn cứ ra
quyết định;
- Họ tên, chức
vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định;
- Họ tên, nơi
cư trú của cá nhân hoặc tên, trụ sở của tổ chức bị ngừng cung cấp điện;
- Thời gian
ngừng cung cấp điện;
- Địa điểm và
phạm vi ngừng cung cấp điện;
- Đơn vị được
giao thực hiện ngừng cung cấp điện;
- Chữ ký của
người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
b) Quyết định
cưỡng chế được gửi cho tổ chức, cá nhân bị ngừng cung cấp điện, đơn vị được
giao thực hiện ngừng cung cấp điện chậm nhất là ba (03) ngày làm việc trước khi
tiến hành ngừng cung cấp điện;
c) Đơn vị được
giao thực hiện ngừng cung cấp điện có trách nhiệm ngừng cung cấp điện cho tổ chức,
cá nhân bị cưỡng chế theo đúng thời gian ghi trong Quyết định cưỡng chế và
không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra, đồng thời
thông báo bằng văn bản cho người ra Quyết định cưỡng chế;
d) Trường hợp
trước khi tiến hành cưỡng chế ngừng cung cấp điện, tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế
tự nguyện thi hành Quyết định xử phạt, người ra Quyết định cưỡng chế có trách
nhiệm lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành và ra quyết định dừng áp dụng
biện pháp cưỡng chế, đồng thời thông báo cho đơn vị được giao thực hiện ngừng
cung cấp điện để dừng việc thực hiện ngừng cung cấp điện.
đ) Sau khi tổ
chức, cá nhân bị cưỡng chế đã thi hành xong Quyết định xử phạt hoặc hết thời
gian cưỡng chế, người ra Quyết định cưỡng chế có trách nhiệm yêu cầu bằng văn bản
đơn vị được giao thực hiện ngừng cung cấp điện cung cấp điện trở lại cho tổ chức,
cá nhân bị cưỡng chế. Đơn vị được giao thực hiện ngừng cung cấp điện có trách
nhiệm thực hiện yêu cầu, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người ra Quyết định
cưỡng chế.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Hồ sơ vụ việc vi phạm
1. Hồ sơ vụ
việc vi phạm bao gồm:
a) Trình báo,
thông tin bằng văn bản của tổ chức, cá nhân hoặc Quyết định chuyển vụ việc vi
phạm;
b) Biên bản
kiểm tra, Biên bản vi phạm hoặc Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm (nếu có);
c) Văn bản giải
trình của tổ chức, cá nhân bị điều tra (nếu có);
d) Kết luận điều
tra;
đ) Các quyết
định của người có thẩm quyền xử phạt trong quá trình điều tra, xử phạt vi phạm;
e) Các tài liệu
có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ vụ
việc vi phạm phải được lập ngay sau khi tiếp nhận vụ việc và hoàn thiện sau khi
kết thúc việc điều tra, xử phạt vi phạm; được lưu trữ theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
Điều 24. Khiếu nại các quyết định trong quá trình điều tra, xử
phạt vi phạm
Việc khiếu nại
các quyết định trong quá trình điều tra, xử phạt vi phạm của người có thẩm quyền
xử phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2011.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính Phủ, các Phó
Thủ tướng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ trưởng; các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, PC, ĐTĐL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|
PHỤ LỤC 1
MẪU TRÌNH BÁO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2011/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện
lực)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------
..................., ngày........tháng........năm...............
TRÌNH BÁO
VỀ HÀNH VI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM
Kính gửi:..........................................................................................................
Tên người (hoặc tổ chức) trình báo:...........................................................................
....................................................................................................................................
Địa chỉ của người (hoặc tổ chức) trình báo: ..............................................................
....................................................................................................................................
Nội dung trình báo về việc phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về điện lực:
Tên người (hoặc tổ chức) thực hiện hành vi: ............................................................
...................................................................................................................................
Địa chỉ của người (hoặc tổ chức) thực hiện hành vi ..................................................
....................................................................................................................................
Hành vi có dấu hiệu vi phạm: .....................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Thời gian xảy ra hành vi:.............................................................................................
Địa điểm xảy ra hành vi:.............................................................................................
....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Lý do phát hiện hành vi:
............................................................................................
...................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan nội dung trình báo trên đây là đúng sự thật.
|
Người trình báo
(ký hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 2
MẪU QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRA VỤ VIỆC VI PHẠM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2011/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh
vực điện lực)
BỘ CÔNG THƯƠNG
TÊN CƠ QUAN (1)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: /QĐ- Đơn vị
|
Hà Nội, ngày........tháng........năm...............
|
QUYẾT ĐỊNH
Điều tra vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
Căn cứ Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Thông tư số ....../2011/TT-BCT ngày
tháng năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực;
Theo đề nghị của (trưởng đơn vị)...............................................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều tra vụ việc vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực điện lực đối với:
Ông (bà)/tổ chức:
....................................................................................................(2);
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ................................................................................;
Địa chỉ:
.........................................................................................................................;
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy phép hoạt động điện lực (nếu có) số:
................................................., Cấp
ngày............................................. tại
....................................................................
Điều 2. Ông/bà ..................................................
(3) chức vụ............................................ có trách nhiệm thực hiện
điều tra, xác minh hành vi có dấu hiệu vi phạm do ông (bà)/tổ chức có tên trong
Điều 1 thực hiện.
1. Phạm vi điều tra: ..................................................................................................
2. Thời hạn điều tra:
.................................................................................................
|
LÃNH ĐẠO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
----------------------------------------------------------------
(1) Cục Điều tiết điện lực hoặc Cục Kỹ thuật an toàn và Môi
trường công nghiệp.
(2) Họ tên cá
nhân hoặc tên tổ chức bị điều tra.
(3) Họ tên cán bộ thực hiện điều tra, xác minh