KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
03/2011/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THUÊ HOẶC UỶ THÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN THỰC
HIỆN KIỂM TOÁN
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2008;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thuê hoặc uỷ
thác doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính
phủ; Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực TW;
- VKSND tối cao, TAND tối cao;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng; Uỷ ban giám sát tài
chính quốc gia;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ CĐ&KSCLKT.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đinh Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
THUÊ HOẶC UỶ THÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-KTNN ngày 05/12/2011 của Tổng Kiểm
toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc
Kiểm toán Nhà nước thực hiện việc thuê hoặc ủy thác doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện việc kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước theo quy định của Luật
Kiểm toán nhà nước; quy định về quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan đến
thuê hoặc ủy thác kiểm toán; quy định phạm vi thuê hoặc uỷ thác kiểm toán; điều
kiện các doanh nghiệp kiểm toán được thuê hoặc uỷ thác kiểm toán; quy định về Hội
đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán và thủ tục, trình tự lựa chọn doanh nghiệp
thực hiện kiểm toán.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với Kiểm toán Nhà nước; các doanh nghiệp kiểm toán được thuê hoặc ủy thác
thực hiện kiểm toán và các bên có liên quan đến hoạt động thuê hoặc uỷ thác thực
hiện kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thuê doanh nghiệp kiểm
toán là việc Kiểm toán Nhà nước giao cho doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
toàn bộ cuộc kiểm toán hoặc một số nội dung, một số đơn vị được kiểm toán trong
Kế hoạch kiểm toán theo các chuẩn mực, quy trình kiểm toán và quy định quản lý,
chuyên môn của Kiểm toán Nhà nước. Kiểm toán Nhà nước trả phí thuê kiểm toán.
2. Ủy thác kiểm toán là
việc Kiểm toán Nhà nước giao cho doanh nghiệp kiểm toán thực hiện toàn bộ cuộc
kiểm toán theo các chuẩn mực, quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước hoặc
các chuẩn mực, quy trình kiểm toán được Kiểm toán Nhà nước chấp nhận. Kiểm toán
Nhà nước trả phí ủy thác kiểm toán.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện
1. Chỉ thuê hoặc uỷ thác kiểm
toán đối với những đối tượng kiểm toán thuộc phạm vi thuê hoặc uỷ thác kiểm
toán theo quy định tại Quy chế này.
2. Chỉ thực hiện thuê hoặc uỷ
thác kiểm toán đối với những doanh nghiệp kiểm toán đáp ứng đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định tại Quy chế này.
3. Việc thuê hoặc ủy thác doanh
nghiệp kiểm toán được thực hiện thông qua hợp đồng.
4. Doanh nghiệp kiểm toán được
thuê hoặc uỷ thác kiểm toán chịu trách nhiệm trước Kiểm toán Nhà nước và pháp
luật về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của số liệu, tài liệu và kết luận
kiểm toán của mình. Kiểm toán Nhà nước quyết định việc sử dụng và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu và kết luận kiểm toán do doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện.
5. Doanh nghiệp kiểm toán được
thuê hoặc uỷ thác kiểm toán chịu trách nhiệm bảo mật tài liệu, số liệu, tài liệu
kế toán và các thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của
Kiểm toán Nhà nước và quy định của pháp luật.
Điều 5. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thuê, ủy thác kiểm toán
1. Kiểm toán Nhà nước có quyền
và trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thuê, ủy thác kiểm
toán theo quy định tại Quy chế này và theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kiểm toán được
thuê hoặc ủy thác kiểm toán có nghĩa vụ và tạo điều kiện thuận lợi để Kiểm toán
Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng và chất lượng kiểm toán
theo yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước.
3. Hoạt động kiểm tra, giám sát
của Kiểm toán Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Kiểm
toán Nhà nước.
Điều 6.
Thành lập hội đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán
1. Kiểm toán Nhà nước thành lập
Hội đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán để tư vấn cho Tổng Kiểm toán Nhà nước
lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện, năng lực thực hiện thuê hoặc ủy
thác kiểm toán.
2. Thành phần Hội đồng thẩm định
gồm:
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc
Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ trách lĩnh vực - Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện Vụ Tổng hợp (01 Lãnh
đạo Vụ làm thành viên thường trực; 01 Lãnh đạo Phòng làm thành viên thư ký);
c) Kiểm toán trưởng Kiểm toán
Nhà nước Chuyên ngành hoặc Khu vực có nhu cầu thuê hoặc ủy thác kiểm toán -
Thành viên;
d) Đại diện Lãnh đạo Vụ Chế độ
và Kiểm soát chất lượng kiểm toán - thành viên;
đ) Đại diện Lãnh đạo Vụ Pháp chế
- Thành viên;
e) Đại diện Văn phòng Kiểm toán
Nhà nước - Thành viên.
Điều 7.
Kinh phí thuê, ủy thác doanh nghiệp kiểm toán
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch kiểm
toán năm, nhu cầu thuê hoặc ủy thác kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước lập dự toán
kinh phí thuê hoặc ủy thác doanh nghiệp kiểm toán. Kinh phí thuê hoặc ủy thác
doanh nghiệp kiểm toán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của
Kiểm toán Nhà nước hoặc dự toán bổ sung trường hợp phát sinh nhiệm vụ đột xuất
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 8. Phạm
vi thuê hoặc uỷ thác kiểm toán
1. Kiểm toán Nhà nước được thuê
hoặc uỷ thác doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán các cơ quan, tổ chức
sau:
a) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước.
b) Đơn vị sự nghiệp được ngân
sách nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí.
c) Ban Quản lý dự án đầu tư có
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
d) Hội, liên hiệp hội, tổng hội
và các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động.
đ) Doanh nghiệp nhà nước.
e) Các đơn vị nhận trợ giá, trợ
cấp của Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo lãnh.
2. Kiểm toán Nhà nước không thuê
hoặc uỷ thác doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán các cơ quan, tổ chức
sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương.
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.
c) Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân các cấp, cơ quan khác ở địa phương.
d) Đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân.
đ) Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của
Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp, quỹ tài chính khác của Nhà nước.
e) Tổ chức quản lý tài sản quốc
gia.
g) Tổ chức chính trị.
Điều 9. Điều
kiện các doanh nghiệp kiểm toán được thuê hoặc uỷ thác kiểm toán
Doanh nghiệp kiểm toán được xem
xét, lựa chọn thuê hoặc uỷ thác kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp kiểm toán đã
đủ điều kiện, được chấp thuận có tên trong danh sách công khai của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước hoặc Ngân hàng thế giới (WB) lựa chọn hàng năm.
2. Trong 03 năm trước liền kề không
có sai phạm bị cơ quan Nhà nước hoặc Hội nghề nghiệp về kiểm toán xử lý liên
quan đến chất lượng kiểm toán.
3. Doanh nghiệp kiểm toán hiện tại
không và không thực hiện trong 02 năm trước liền kề dịch vụ ghi sổ kế toán, lập
báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý,
tư vấn tài chính cho khách hàng là đơn vị được kiểm toán mà Kiểm toán Nhà nước
thuê, uỷ thác kiểm toán; hoặc không thực hiện các dịch vụ trên trong thời kỳ được
kiểm toán thuộc nội dung kiểm toán mà Kiểm toán Nhà nước thuê hoặc uỷ thác kiểm
toán.
Điều 10. Thủ
tục và trình tự lựa chọn
1. Chậm nhất vào ngày 31/3 của
năm hiện tại nếu có nhu cầu thuê hoặc uỷ thác kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước phải
công bố đối tượng kiểm toán cần thuê hoặc uỷ thác kiểm toán; thủ tục, hồ sơ
đăng ký nhận thuê hoặc uỷ thác kiểm toán.
2. Doanh nghiệp kiểm toán có đủ
điều kiện quy định tại Điều 9 của Quy chế này, có nhu cầu nhận thực hiện thuê
hoặc uỷ thác kiểm toán đăng ký với Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổng hợp). Hồ sơ
gồm:
a) Đơn đề nghị được thuê hoặc uỷ
thác kiểm toán;
b) Bản sao công chứng Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Điều lệ công ty;
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Danh sách khách hàng trong 03
năm gần nhất;
đ) Danh sách Kiểm toán viên đăng
ký hành nghề kiểm toán có xác nhận của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) kèm theo sơ yếu lý lịch, trong đó tóm tắt quá trình làm việc của kiểm
toán viên hành nghề và Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán.
e) Các tài liệu khác theo yêu cầu
của Kiểm toán Nhà nước.
3. Căn cứ vào đối tượng và nhu cầu
thuê hoặc uỷ thác kiểm toán, danh sách các doanh nghiệp kiểm toán đăng ký, Hội
đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán xem xét, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước
quyết định tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu, theo quy định của pháp luật. Hội
đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức đấu
thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hợp
đồng thuê hoặc uỷ thác doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán
1. Kiểm toán Nhà nước và doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện ký hợp đồng về thuê hoặc uỷ thác thực hiện kiểm
toán. Hợp đồng có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của bên thuê hoặc
uỷ thác và được thuê hoặc uỷ thác (tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại,
Fax, tài khoản giao dịch, người đại diện...)
b) Nội dung thuê hoặc uỷ thác (mục
tiêu, đối tượng, nội dung, thời kỳ kiểm toán và đơn vị được kiểm toán mà Kiểm
toán Nhà nước thuê, uỷ thác doanh nghiệp kiểm toán);
c) Qui định về chuyên môn: chuẩn
mực, quy trình kiểm toán áp dụng; quy định về đạo đức kiểm toán viên, quy định
về kiểm soát chất lượng kiểm toán...;
d) Trách nhiệm, quyền hạn của
các bên;
đ) Kết quả thực hiện hợp đồng
(Báo cáo kiểm toán, Biên bản xác nhận số liệu kiểm toán, các tài liệu ghi chép
của Kiểm toán viên, bằng chứng kiểm toán...);
e) Phí thuê hoặc uỷ thác và
phương thức thanh toán;
g) Cam kết thực hiện và thời hạn
hoàn thành; thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng.
h) Hiệu lực và thời hạn hợp đồng;
i) Các điều khoản khác (nếu có).
2. Mẫu hợp đồng thuê hoặc uỷ
thác kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước quy định (Chi tiết tại Phụ lục 01).
Điều 12.
Trách nhiệm và quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước
1. Trách nhiệm của Kiểm toán Nhà
nước
a) Ban hành Quyết định kiểm
toán.
b) Phối hợp, tạo điều kiện thuận
lợi cho đoàn kiểm toán, kiểm toán viên thuộc doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
kiểm toán.
c) Thanh toán đầy đủ, kịp thời
phí thuê, uỷ thác kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
d) Các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
2. Quyền hạn của Kiểm toán Nhà
nước
a) Yêu cầu doanh nghiệp kiểm
toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời kế hoạch kiểm toán, số liệu, kết luận
kiểm toán và các thông tin, tài liệu liên quan đến công việc kiểm toán được
thuê hoặc uỷ thác.
b) Yêu cầu doanh nghiệp kiểm
toán thay thế kiểm toán viên hành nghề khi có dấu hiệu cho thấy thành viên đó
vi phạm chuẩn mực, quy trình kiểm toán, quy định quản lý chuyên môn hoặc vi phạm
các quy định của pháp luật.
c) Kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện hợp đồng thuê hoặc uỷ thác kiểm toán; kiểm tra, xét duyệt Báo cáo kiểm
toán của doanh nghiệp theo quy định của Kiểm toán Nhà nước.
d) Yêu cầu doanh nghiệp kiểm
toán giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo Kế hoạch kiểm
toán, Báo cáo kiểm toán nếu thấy chưa rõ, chưa phù hợp.
đ) Yêu cầu doanh nghiệp kiểm
toán bồi thường trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán gây thiệt hại cho đơn vị
được kiểm toán và cho Kiểm toán Nhà nước.
e) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 13.
Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp kiểm toán nhận thuê hoặc uỷ thác kiểm
toán
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp
kiểm toán
a) Thực hiện kiểm toán theo Hợp
đồng thuê hoặc uỷ thác kiểm toán và tuân thủ các quy định chuyên môn đã được
ghi trong hợp đồng:
- Trường hợp thuê thực hiện kiểm
toán, doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán phải tuân thủ chuẩn mực,
quy trình kiểm toán và các quy định quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của Kiểm toán
Nhà nước.
- Trường hợp uỷ thác thực hiện
kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán phải tuân thủ chuẩn mực,
quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước hoặc chuẩn mực, quy trình kiểm toán
được Kiểm toán Nhà nước chấp nhận.
b) Bố trí kiểm toán viên có
trình độ chuyên môn phù hợp để đảm bảo chất lượng kiểm toán. Không bố trí kiểm
toán viên thực hiện kiểm toán trong các trường hợp theo quy định tại Điều 31 của Luật Kiểm toán nhà nước, cụ thể:
- Góp vốn, mua cổ phần hoặc có
quan hệ khác về lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán.
- Đơn vị được kiểm toán mà mình
đã làm lãnh đạo, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán trong thời hạn ít nhất
là năm năm kể từ khi chuyển công tác.
- Có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố
nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột với người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị
được kiểm toán.
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi
mà kiểm toán viên hành nghề hoặc người của doanh nghiệp mình gây ra cho đơn vị
được kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong
quá trình thực hiện kiểm toán.
d) Thông báo kịp thời với Kiểm
toán Nhà nước khi phát hiện đơn vị được kiểm toán có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về kinh tế, tài chính, kế toán.
đ) Thông báo kịp thời với Kiểm
toán Nhà nước khi đơn vị được kiểm toán và các tổ chức cá nhân có liên quan vi
phạm khoản 2, 3 Điều 12 của Luật Kiểm toán nhà nước. Cụ thể:
- Từ chối cung cấp thông tin,
tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của doanh nghiệp kiểm toán và
Kiểm toán viên;
- Cản trở công việc của doanh
nghiệp kiểm toán và Kiểm toán viên;
- Báo cáo sai lệch, không trung
thực, không đầy đủ và thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán
mà doanh nghiệp kiểm toán đang nhận thuê hoặc uỷ thác;
- Mua chuộc, hối lộ Kiểm toán
viên;
- Che giấu các hành vi vi phạm
pháp luật về tài chính, ngân sách;
- Các tổ chức, cá nhân khác can
thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán mà doanh nghiệp kiểm toán đang nhận
thuê hoặc uỷ thác;
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác
theo quy định của pháp luật.
e) Cung cấp các thông tin về kiểm
toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán và hồ sơ, tài liệu kiểm toán theo
yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước.
g) Chấp hành các yêu cầu của Kiểm
toán Nhà nước về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
h) Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật và Hợp đồng thuê hoặc uỷ thác kiểm toán.
2. Quyền hạn của doanh nghiệp kiểm
toán
a) Được quyền độc lập về chuyên
môn nghiệp vụ khi thực hiện các dịch vụ đã được ghi trong hợp đồng thuê, uỷ
thác kiểm toán.
b) Nhận phí dịch vụ từ Kiểm toán
Nhà nước.
c) Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu
cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu
kiểm kê tài sản, đối chiếu, xác minh công nợ của đơn vị được kiểm toán liên
quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra hồ sơ, tài liệu, xác nhận các thông tin
kinh tế, tài chính có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được
kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị;
Được yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm
toán thông qua đơn vị được kiểm toán.
d) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 14.
Trách nhiệm và quyền hạn của Kiểm toán viên thuộc doanh nghiệp kiểm toán khi thực
hiện kiểm toán
A. Kiểm toán viên thuộc doanh
nghiệp được thuê kiểm toán khi thực hiện kiểm toán có trách nhiệm và quyền hạn
sau:
1. Trách nhiệm của Kiểm toán
viên
a) Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán về việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận,
kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán trên cơ sở thu thập đầy đủ
và đánh giá các bằng chứng kiểm toán thích hợp.
b) Tuân thủ pháp luật, nguyên tắc
hoạt động, chuẩn mực, quy trình kiểm toán nhà nước, quy tắc ứng xử của kiểm
toán viên và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán Nhà nước.
c) Chịu trách nhiệm trước Tổng
Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận,
kết luận và kiến nghị của mình.
d) Thu thập bằng chứng kiểm
toán, ghi nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc khác theo quy định của Kiểm
toán Nhà nước.
đ) Giữ bí mật thông tin, tài liệu
thu thập được trong quá trình kiểm toán.
e) Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán, Kiểm toán viên phải xuất trình và đeo thẻ Kiểm toán viên.
g) Khai báo kịp thời và đầy đủ với
người đứng đầu doanh nghiệp kiểm toán và người ra quyết định thành lập Đoàn kiểm
toán khi có trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật Kiểm toán
nhà nước và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm
toán viên.
h) Khi có hành vi vi phạm pháp
luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Quyền hạn của Kiểm toán viên
a) Độc lập về chuyên môn nghiệp
vụ.
b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề
có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ
của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán.
c) Kiểm tra, xác nhận các thông
tin kinh tế, tài chính có liên quan đến nội dung kiểm toán và đơn vị được kiểm
toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán theo quy định
của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.
d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm
toán theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.
đ) Quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật, của Kiểm toán Nhà nước và doanh nghiệp kiểm toán.
B. Kiểm toán viên của doanh nghiệp
được uỷ thác kiểm toán khi thực hiện kiểm toán có trách nhiệm và quyền hạn như
trường hợp được thuê kiểm toán ở mục A Điều 14 Quy chế này, đồng thời tuân thủ
theo quy định tại Luật Kiểm toán độc lập và các chuẩn mực, quy trình được Kiểm
toán Nhà nước chấp nhận.
Điều 15.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán
Đơn vị được kiểm toán có quyền
và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Kiểm
toán nhà nước, cụ thể như sau:
1. Quyền của đơn vị được kiểm
toán
a) Yêu cầu Đoàn kiểm toán xuất
trình quyết định kiểm toán, Kiểm toán viên xuất trình thẻ Kiểm toán viên.
b) Từ chối cung cấp thông tin, tài
liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán; đề nghị thay thế thành viên Đoàn
kiểm toán khi có bằng chứng cho thấy thành viên đó không vô tư trong khi làm
nhiệm vụ.
c) Thảo luận, giải trình bằng
văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu xét thấy
chưa phù hợp.
d) Khiếu nại với Tổng Kiểm toán
Nhà nước về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và thành
viên khác của Đoàn kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ
cho rằng hành vi đó là trái pháp luật; kiến nghị với Tổng Kiểm toán Nhà nước,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm
toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đó là
trái pháp luật.
đ) Yêu cầu Kiểm toán Nhà nước,
Kiểm toán viên bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho đơn vị
được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm
toán
a) Chấp hành Quyết định kiểm
toán.
b) Lập và gửi đầy đủ, kịp thời
báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo yêu cầu cho doanh nghiệp kiểm toán
mà Kiểm toán Nhà nước thuê hoặc uỷ thác kiểm toán.
c) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu cho
doanh nghiệp kiểm toán, Kiểm toán viên mà Kiểm toán Nhà nước thuê hoặc uỷ thác
kiểm toán và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực,
khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
d) Trả lời và giải trình đầy đủ,
kịp thời các vấn đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên yêu cầu.
đ) Người đứng đầu đơn vị được kiểm
toán phải ký Biên bản kiểm toán.
Điều 16.
Trách nhiệm các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
1. Trách nhiệm của các đơn vị
tham mưu thuộc bộ máy điều hành
a) Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng
hợp và đề xuất nhu cầu thuê hoặc uỷ thác kiểm toán; là thường trực Hội đồng thẩm
định doanh nghiệp kiểm toán; tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước về nội dung hợp
đồng thuê hoặc uỷ thác kiểm toán, theo dõi việc thực hiện hợp đồng và nghiệm
thu kết quả kiểm toán do doanh nghiệp cung cấp.
b) Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán có trách nhiệm chủ trì thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng
kiểm toán và hồ sơ kiểm toán theo Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và yêu
cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
c) Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm
định tính hợp pháp của Hợp đồng thuê hoặc uỷ thác kiểm toán và thẩm định kết quả
kiểm toán trước khi nghiệm thu.
2. Trách nhiệm của các Kiểm toán
Nhà nước chuyên ngành và khu vực
Đề xuất trong kế hoạch kiểm toán
năm của đơn vị mình các cuộc kiểm toán hay các nội dung, đơn vị được kiểm toán
cần thuê hoặc uỷ thác kiểm toán.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Kiểm
toán Nhà nước
Văn phòng Kiểm toán Nhà nước lập
dự toán kinh phí phục vụ việc thuê hoặc uỷ thác doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
kiểm toán, trình các cấp có thẩm quyền quyết định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quy chế này.
2. Vụ trưởng Vụ Tổng hợp có
trách nhiệm triển khai, kiểm tra và phối hợp với các đơn vị có liên quan việc
thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Vụ Chế
độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để tập hợp báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.