ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2011/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 08 tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TỪ NGUỒN
KINH PHÍ KHUYẾN NÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 13 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 1
năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với
hoạt động khuyến nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 234/TTr-SNN ngày 5/7/2011 về việc đề nghị ban hành
Quy định nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh
phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Báo cáo thẩm định số 107/BC-STP
ngày 24/6/2011 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông từ
nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố
và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện, báo cáo về UBND tỉnh theo
định kỳ và đột xuất.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ngành,
đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau; các tổ chức cá
nhân và các hộ gia đình có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Sở Tư pháp;
- Sở Tài chính;
- Kho bạc Nhà nước;
- UBND các huyện, TP Cà Mau;
- Website tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- CV: NN, TS;
- Lưu: VT, Mi10/8.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
NỘI
DUNG CHI VÀ MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TỪ NGUỒN KINH PHÍ KHUYẾN NÔNG
ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung chi và mức hỗ trợ cho
các hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn
tỉnh Cà Mau, bao gồm: sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ, dịch vụ trong nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành
nghề nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt
động khuyến nông.
Điều 3. Nguồn kinh phí bảo
đảm hoạt động khuyến nông
Áp dụng theo Điều 3 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh
phí khuyến nông
1. Kinh phí khuyến nông hàng năm ưu tiên cho các lĩnh
vực thuộc kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp đã được phê duyệt và được phân
khai cho lĩnh vực khuyến nông. Việc xét chọn lĩnh vực ưu tiên do Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định và chịu trách nhiệm về hiệu quả
sử dụng kinh phí khuyến nông.
2. Dự án khuyến nông thực hiện theo phương thức xét
chọn hoặc đấu thầu các tổ chức, cá nhân làm công tác khuyến nông. Mọi tổ chức khuyến
nông, người hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Cà Mau được tham gia đăng
ký xét chọn và thực hiện các dự án khuyến nông khi được chỉ định.
3. Các tổ chức, đơn vị được giao kinh phí thực hiện
hoạt động khuyến nông phải công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn kinh phí cho các
đối tượng hưởng thụ theo quy định hiện hành. Việc sử dụng kinh phí khuyến nông
phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức
năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện
hành.
Chương 2.
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC HỖ TRỢ
KINH PHÍ KHUYẾN NÔNG
Điều 5. Nội dung chi
a) Đối tượng:
Thực hiện theo mục 1.1, khoản 1 Điều 5 Thông tư liên
tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
b) Nội dung chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn, đào tạo, gồm:
Thực hiện theo mục 1.2, khoản 1 Điều 5 Thông tư liên
tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Mức hỗ trợ
1. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo:
a) Đối với người sản xuất:
Mức chi tại tiết (1), (2), (3), điểm a, mục 1.3, khoản
1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài
chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Đối với người hoạt động khuyến nông khi tham gia
bồi dưỡng tập huấn và đào tạo:
Mức chi tại tiết (1), (2), điểm b, mục 1.3, khoản 1
Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Chi bồi dưỡng giảng viên:
Thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án: “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”.
2. Chi thông tin tuyên truyền:
Nhà nước hỗ trợ kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt
động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền được
cấp có thẩm quyền phê duyệt để phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về công tác khuyến nông; phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả
mô hình trình diễn, điển hình tiên tiến thông qua các hình thức:
a) Phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến
nông, Tạp chí khuyến nông:
Hàng năm, căn cứ nhu cầu và khả năng kinh phí
khuyến nông dành cho công tác tuyên truyền, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng chương trình tuyên truyền về hoạt động khuyến nông trên các
phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Tạp chí khuyến nông
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt
hàng.
Đối với Tạp chí khuyến nông: Căn cứ nhu cầu thông tin
trên Tạp chí khuyến nông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt đối tượng và kinh phí đặt hàng Tạp chí khuyến nông từ nguồn
kinh phí khuyến nông cấp tỉnh, cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước về
khuyến nông; đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ khuyến nông do cấp tỉnh quản lý.
b) Diễn đàn khuyến nông: Chi thuê hội trường; tài liệu;
tiền nước uống; báo cáo viên; hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu tham gia diễn
đàn.
Mức hỗ trợ đại biểu tham gia diễn đàn theo quy định
điểm a, điểm b, mục 1.3, khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Mức
chi nước uống, báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện hành về chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Hội nghị: Đối với, hội nghị tổng kết khuyến nông,
hội nghị giao ban khuyến nông vùng, mức chi theo quy định hiện hành.
d) Chi hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp Việt Nam cấp
vùng, cấp quốc gia:
Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng trên cơ sở giá
đấu thầu. Trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì chi theo giá được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Chi thông tin tuyên truyền hội chợ, chi hoạt động
của Ban tổ chức.
đ) Chi hội thi về các hoạt động khuyến nông cấp vùng,
cấp quốc gia: Thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị, văn
phòng phẩm; chi ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu
hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc, chi thức ăn, hóa chất, vật tư, dụng cụ phục
vụ cuộc thi (nếu có); chi đạo diễn và biên tập chương trình thi; chi hỗ trợ đưa
đón thí sinh dự thi và chi khác;
e) Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ thống thông tin khuyến
nông: Chi thuê đường truyền, mua phần mềm, cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật
và các khoản chi khác (nếu có).
3. Chi xây dựng các mô hình trình diễn về khuyến nông
trên địa bàn tỉnh Cà Mau:
a) Nội dung:
Áp dụng theo điểm a, điểm b, điểm c, mục 3.1, khoản
3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài
chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Mức hỗ trợ:
- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn để phổ
biến và nhân rộng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất.
Mức hỗ trợ theo tiết (1), (2), (3), (4), (5), điểm a,
mục 3.2 khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010
của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình trình
diễn.
Mức hỗ trợ theo điểm b, mục 3.2, khoản 3 Điều 5 Thông
tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chi triển khai mô hình trình diễn
Mức hỗ trợ theo điểm c, mục 3.2, khoản 3 Điều 5 Thông
tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Chi nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến
ra diện rộng:
Mức hỗ trợ theo khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch
số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
5. Chi mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới gắn
với chương trình, dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
6. Biên soạn và in giáo trình, tài liệu mẫu để
hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông, áp dụng theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC
ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương
trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành
đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
7. Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt
động khuyến nông; thuê chuyên gia đánh giá hoạt động khuyến nông:
a) Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí,
Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án khuyến nông
quyết định lựa chọn thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài; hình thức thuê
(theo thời gian hoặc theo sản phẩm) cho phù hợp. Mức chi theo hợp đồng thực tế
thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu của công việc và trình
độ của chuyên gia (đối với mức thuê chuyên gia từ 1.000 USD/người/tháng trở
lên, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
b) Trường hợp phải thuê chuyên gia có kinh nghiệm trong
nước và nước ngoài để đánh giá hoạt động khuyến nông, căn cứ mức độ cần thiết
và khả năng kinh phí, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm) cho phù
hợp. Mức chi theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp
giữa yêu cầu công việc và trình độ của chuyên gia.
Nguồn kinh phí chi thuê chuyên gia đánh giá hoạt
động khuyến nông từ nguồn hỗ trợ xây dựng các chương trình dự án, kiểm tra,
giám sát đánh giá được quy định tại khoản 10 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Chi tham quan, học tập trong nước, nước ngoài:
a) Chi tham quan học tập trong nước: Mức chi theo quy
định hiện hành;
b) Chi tham quan học tập nước ngoài: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét về thời gian, số lượng, thành phần báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
9. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các
hoạt động khuyến nông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm trang thiết
bị thực hiện theo quy định hiện hành.
10. Chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông trên
địa bàn tỉnh:
Mức hỗ trợ theo điểm a, điểm b, khoản 10, Điều 5 Thông
tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
11. Chi khác phục vụ hoạt động khuyến nông (nếu
có).
Điều 7. Điều kiện để thực hiện các
mô hình trình diễn khuyến nông; điều kiện tham gia triển khai các chương trình,
dự án khuyến nông.
1. Điều kiện người sản xuất được hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn:
Thực hiện theo khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Điều kiện đơn vị tham gia thực hiện triển khai chương
trình, dự án khuyến nông.
Thực hiện theo khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 8. Lập, chấp hành và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước.
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Quy định này hướng dẫn cụ thể
một số nội dung như sau:
1. Lập dự toán: Hàng năm, căn cứ vào Thông tư hướng
dẫn lập dự toán ngân sách và các văn bản hướng dẫn của Sở Tài chính.
- Kinh phí khuyến nông: Căn cứ số kiểm tra được cấp
có thẩm quyền thông báo, định mức kinh tế kỹ thuật và mức chi do UBND tỉnh quy định,
Sở Nông nghiệp và PTNT lập dự toán kinh phí khuyến nông, để tổng hợp vào dự
toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào
dự toán ngân sách chung của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh theo quy định hiện hành.
- Dự toán kinh phí khuyến nông phải lập theo từng chương
trình, dự án và chi tiết theo nội dung chi do UBND tỉnh quy định tại Điều 5,
Điều 6 của Quy định này.
2. Phân bổ và giao dự toán:
a) Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, căn cứ
kết quả xét chọn, hoặc đấu thầu dự án khuyến nông, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lập phương án phân bổ kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán
trực thuộc được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông thực hiện.
b) Đối với các đơn vị không trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến
nông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp cấp kinh phí, ký hợp
đồng và theo dõi thực hiện. Phương án phân bổ kinh phí khuyến nông chi tiết
theo chương trình, dự án; gửi Sở Tài chính thẩm tra theo quy định.
c) Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính về
phương án phân bổ dự toán, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán kinh
phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc (gồm: đơn vị được xét chọn hoặc
trúng thầu các dự án khuyến nông thực hiện và đơn vị được giao ký hợp đồng khuyến
nông); đồng gửi Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi
đơn vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết theo chương trình, dự án để phối hợp thực
hiện.
d) Đối với việc lập, phân bổ, giao dự toán kinh phí
khuyến nông cho cấp huyện, thành phố, do Chủ tịch UBND huyện, thành phố quy
định phù hợp với tổ chức khuyến nông địa phương.
3. Chấp hành dự toán
Thực hiện theo khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
4. Quyết toán kinh phí khuyến nông
a) Báo cáo quyết toán: Các đơn vị được giao dự toán
kinh phí khuyến nông lập báo cáo quyết toán theo đúng mẫu biểu, thời hạn nộp theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Báo cáo quyết toán kèm theo danh mục các chương trình,
dự án đã được giao trong năm, thực hiện quyết toán chi tiết theo nội dung chi
của Quy định này.
b) Xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán: Việc xét
duyệt và thẩm định quyết toán kinh phí khuyến nông hàng năm thực hiện theo quy
định hiện hành của Bộ Tài chính về hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo
quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định;
Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán kinh
phí hành chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm
cả kinh phí khuyến nông của tỉnh.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN; CHẾ ĐỘ THANH TRA, KIỂM TRA; THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 9. Công tác thanh tra,
kiểm tra, báo cáo
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện chương
trình, dự án khuyến nông, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông
dúng mục đích, có hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, đánh giá, định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện
các chương trình, dự án khuyến nông trong phạm vi tỉnh.
Điều 10. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
tham gia hoạt động về công tác khuyến nông trên địa bàn tỉnh Cà Mau chịu sự kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các cơ quan chức năng có liên
quan. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quyết định này, tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức triển khai
cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động khuyến nông. Thủ trưởng các cơ quan thông
tin đại chúng của tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận trực thuộc tuyên
truyền nội dung Quy định này, để mọi người biết và chấp hành.
Điều 12. Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị
và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các tổ chức, cá nhân có hoạt động về công tác khuyến nông thực hiện đúng Quy
định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính để nghiên cứu trình UBND tỉnh sửa đổi cho phù hợp./.