ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
----------------
|
Số:
28/2011/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 21 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN
LÝ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
THEO MỤC TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Nghị định
số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
Quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm
2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu
tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số
135/2009/QĐ-TTg ngày 4 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
29/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
về việc ban hành quy định về quản lý các dự án đầu tư không có xây dựng công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế; Căn cứ Quyết định
số 30/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế về việc ban hành quy định về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư
xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 890/TTr-SKHĐT ngày 21 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân
cấp và ủy quyền quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình,
dự án hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Hiệu lực của văn bản
1. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 778/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
về ban hành Phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý Chương trình mục tiêu quốc
gia và một số chương trình, dự án hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
3. Bãi bỏ
các nội dung về quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình,
dự án hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu tại Quy định về phân cấp quản lý trong lĩnh vực
tài chính và giá ban hành kèm theo Quyết định số 4303/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng
12 năm 2004 trái với Quy định tại Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, cơ quan, Ban,
ngành trực thuộc UBND tỉnh; Các Chủ tịch UBND huyện, thành phố Huế và thị xã
Hương Thủy, các chủ đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA VÀ MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ THEO MỤC TIÊU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 21/7/2011 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về phân
công, phân cấp và ủy quyền quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia và một số
chương trình, dự án hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp)
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ
chức và cá nhân liên quan trong
quá trình quản lý, thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Tất cả các dự án thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Các chương trình, dự án hỗ trợ
đầu tư theo mục tiêu, gồm:
a) Chương trình Hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời
sống khó khăn (chương trình 134);
b) Chương trình phát triển kinh
tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi (chương
trình 135);
c) Chương trình "Bố trí dân
cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới,
hải đảo, di cư tự do, xung yếu
và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng ”
(chương trình Bố trí dân cư, chương trình 193);
d) Chương trình phát triển kinh
tế - xã hội các xã tuyến biên giới Việt Nam - Lào (Chương trình 160);
đ) Chương trình phát triển giống
cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản;
e) Chương trình di dân định
canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số
(Chương trình 33);
g) Chương trình hỗ trợ đầu tư
phát triển rừng và bảo vệ rừng bền vững;
h) Các chương trình, dự án hỗ trợ
đầu tư theo mục tiêu khác.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY
QUYỀN
Điều 3.
Xây dựng kế hoạch vốn chương trình, dự án
1. Hướng dẫn nội dung đầu tư và
xây dựng kế hoạch:
Cơ quan quản lý chương trình, dự
án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các nội
dung đầu tư chương trình, dự án và mức hỗ trợ theo quy định của Nhà nước và phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
2. Xây dựng kế hoạch đầu tư hàng
năm:
a) Chương trình mục tiêu quốc
gia Xây dựng nông thôn mới, Chương trình 134, Chương trình 135 và dự án Hỗ trợ
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo:
Căn cứ quy hoạch được duyệt,
UBND xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) tổ chức họp các
thôn để đề xuất các danh mục công trình và kế hoạch vốn đầu tư hàng năm cho các
dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và trình HĐND cấp xã thông qua. UBND huyện,
thành phố Huế, thị xã Hương Thủy (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) tổng hợp
nhu cầu báo cáo cơ quan quản lý Chương trình, dự án; Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở
Tài chính.
b) Chương trình mục tiêu quốc
gia và các chương trình, dự án hỗ trợ theo mục tiêu khác:
Cơ quan quản lý Chương trình, dự
án có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu đầu tư từ Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp
huyện và các đơn vị trực thuộc gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm trình các Bộ, ngành Trung ương.
3. Phân bổ kế hoạch đầu tư hàng
năm:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, tham mưu UBND tỉnh lập kế hoạch vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia và
Chương trình, dự án hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu (bao gồm vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp) trình HĐND tỉnh quyết định. Căn cứ quyết định giao kế hoạch vốn của
UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo chi tiết đến từng chủ đầu tư, cơ
quan quản lý có liên quan.
b) Sở Tài chính chủ trì, tham
mưu UBND tỉnh lập kế hoạch vốn sự nghiệp, chi thường xuyên cho các Chương trình
mục tiêu quốc gia và kế hoạch vốn sự nghiệp các chương trình, dự án hỗ trợ đầu
tư theo mục tiêu trình HĐND tỉnh quyết định. Căn cứ quyết định giao kế hoạch vốn
của UBND tỉnh, Sở Tài chính thông báo chi tiết đến từng chủ đầu tư, cơ quan quản
lý có liên quan.
Điều 4. Quản
lý ngân sách
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý
nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án hỗ trợ đầu
tư theo mục tiêu.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp
huyện phê duyệt quyết toán đối với các chương trình, dự án do các cơ quan, đơn
vị trực thuộc UBND cấp huyện quản lý và sử dụng công trình sau đầu tư.
Điều 5. Quản
lý đầu tư (bao gồm đầu tư xây dựng công trình và hoạt động đầu tư không xây dựng).
1. Đối với Chương trình mục tiêu
quốc gia Xây dựng nông thôn mới, Chương trình 134, Chương trình 135 và dự án Hỗ
trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo:
a) UBND huyện là cấp quyết định
đầu tư, chịu trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu
tư theo đúng quy định của Nhà nước và quy định của từng chương trình, dự án.
b) Phòng Tài chính - kế hoạch cấp
huyện là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định thỏa thuận quy mô, dự án đầu tư; trường
hợp dự án có tổng mức đầu tư vượt kế hoạch vốn bố trí hàng năm theo quy định,
trước khi UBND huyện phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải có ý kiến chấp
thuận quy mô đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Chủ đầu tư:
Đối với các công trình đầu tư
trong phạm vị hành chính của xã quản lý: Chủ đầu tư là UBND cấp xã;
Đối với các công trình đầu tư
liên xã (liên quan đến 2 xã, phường, thị trấn trở lên) và Chương trình 134: Chủ
đầu tư do UBND cấp huyện quyết định.
2. Đối với các Chương trình mục
tiêu quốc gia và các Chương trình, dự án khác:
a) UBND tỉnh thống nhất chủ
trương, quy mô và quyết định đầu tư;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định quy mô, dự án đầu tư theo quy định hiện hành về
quản lý đầu tư và quy định của từng chương trình, dự án;
c) Chủ đầu tư là cơ quan, đơn vị
do UBND tỉnh quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Áp dụng
quy định về quản lý đầu tư
Ngoài quy định tại văn bản này
và quy định riêng của từng chương trình, dự án, việc quản lý đầu tư được thực hiện
như sau:
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng:
áp dụng theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy định về công tác quy hoạch và quản lý các dự
án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2. Đối với dự án đầu tư không
xây dựng: áp dụng theo quy định tại Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng
8 năm 2010 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy định về quản lý
các dự án đầu tư không có xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 7. Chế
độ báo cáo
1. Định kỳ (6 tháng, hàng năm)
UBND cấp huyện, cơ quan thực hiện các chương trình, dự án có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và cơ quan quản lý Chương trình, dự án để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ quản lý Chương trình, dự án theo quy
định.
2. Định kỳ hàng năm, UBND cấp
huyện, cơ quan thực hiện chương trình, dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình
thực hiện quyết toán vốn đầu tư và chi sự nghiệp các chương trình, dự án đã được
ủy quyền tại Điều 4 Quyết định này cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và
cơ quan quản lý Chương trình, dự án theo quy định.
3. Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên
Huế có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình giải ngân vốn các chương trình,
dự án hàng quý về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan quản lý chương
trình, dự án theo quy định hiện hành để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ quản lý Chương trình, dự án theo quy định.
4. Đối với các dự án chậm tiến độ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan quản lý Chương trình, dự án xem
xét tạm dừng cấp phát theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hoặc tham mưu
UBND tỉnh điều chuyển phần vốn chưa thực hiện cho dự án khác có khối lượng thực
hiện tốt hơn.
Điều 8. Xử
lý chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đã phê duyệt
và đang triển khai thực hiện trước 31/12/2010 thì tiếp tục thực hiện theo hình
thức cấp phát năm 2010;
2. Đối với các dự án đến
31/12/2010 chưa triển khai thực hiện thì hình thức cấp phát theo Quy định này;
3. Giao Sở Tài chính phối hợp với
Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế kiểm tra, rà soát lập thủ tục cấp phát, quản lý
vốn theo đúng quy định pháp luật;
4. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về UBND tỉnh để tổng hợp và nghiên cứu
giải quyết./.