Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 35/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 75/2011/NĐ-CP tín dụng đầu tư

Số hiệu: 35/2012/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 02/03/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2012

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2011/NĐ-CP NGÀY 30/08/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ);

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Phát triển) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo qui định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 2. Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

1. Vào thời gian xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm, Ngân hàng Phát triển lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hàng năm. Bộ Tài chính chủ trì thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển lập và gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

2. Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển xây dựng hàng năm bao gồm:

a) Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước năm hiện tại (năm trước năm kế hoạch).

b) Tổng mức tăng trưởng tín dụng chung, trong đó chi tiết cụ thể cho tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ được giao khác.

c) Nguồn vốn để thực hiện kế hoạch tăng trưởng tín dụng chung, trong đó chi tiết từng loại nguồn vốn, bao gồm:

- Nguồn vốn thu hồi nợ vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

- Nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, trong đó chi tiết nguồn vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu và các khoản vốn vay khác được Chính phủ cấp bảo lãnh theo qui định của pháp luật.

- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung để tăng vốn điều lệ (nếu có) hoặc để thực hiện chương trình tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

- Nguồn vốn để thực hiện hoạt động hỗ trợ sau đầu tư.

d) Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất.

3. Căn cứ kế hoạch tăng trưởng tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và hỗ trợ sau đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Phát triển được chủ động điều hành, phân bổ mức tăng trưởng tín dụng cụ thể cho từng lĩnh vực tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và cho từng dự án thuộc các ngành, lĩnh vực, địa bàn trên nguyên tắc:

a) Đảm bảo kế hoạch tăng trưởng tín dụng không vượt quá kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất đã được thông báo.

b) Ưu tiên các dự án, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu thuộc chương trình đầu tư cấp bách của Chính phủ và đã ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Phát triển.

c) Bố trí đầy đủ nguồn vốn để thanh toán trả các khoản nợ huy động vốn đến hạn trả nợ theo đúng cam kết và đúng qui định của pháp luật.

4. Trường hợp nhu cầu tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trong năm có sự thay đổi hoặc có sự biến động lớn ảnh hưởng đến nguồn vốn, Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét việc điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.

Điều 3. Giới hạn mức cho vay

1. Dư nợ cho vay để xác định giới hạn mức vốn cho vay đối với mỗi chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển bao gồm:

a) Dư nợ cho vay tín dụng đầu tư (gồm cả cho vay theo chương trình tín dụng có mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài).

b) Dư nợ cho vay tín dụng xuất khẩu.

c) Các khoản cho vay khác (trừ các khoản cho vay từ nguồn vốn do Ngân hàng Phát triển nhận uỷ thác, uỷ quyền cho vay lại).

2. Dư nợ cho vay để xác định giới hạn mức cho vay bao gồm cả nợ trong hạn, nợ đã được gia hạn nợ, nợ quá hạn và nợ khoanh.

3. Đối với các khách hàng đã vay vốn, Ngân hàng Phát triển quyết định mức vốn cho vay đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở mức dư nợ đã vay và số vốn còn giải ngân theo các Hợp đồng tín dụng đã ký kết tại Ngân hàng Phát triển, đảm bảo nguyên tắc không vượt quá mức vốn cho vay tối đa đối với một chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài qui định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP .

Điều 4. Cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

1. Đối tượng, điều kiện, mức vốn, thời hạn, đồng tiền, lãi suất cho vay thực hiện theo qui định tại mục 1 chương II Nghị định số 75/2001/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Trường hợp Ngân hàng Phát triển huy động vốn của nước ngoài để cho vay theo các chương trình tín dụng có mục tiêu, đối tượng được vay vốn phải nằm trong danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và phải tuân thủ đúng các điều kiện, điều khoản qui định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài có yêu cầu các điều kiện, điều khoản khác với qui định tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP , Ngân hàng Phát triển phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận trước khi thực hiện.

Điều 5. Hỗ trợ sau đầu tư.

1. Đối tượng được hưởng hỗ trợ sau đầu tư

a) Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

b) Điều kiện được hỗ trợ sau đầu tư:

Ngoài các qui định về điều kiện được hỗ trợ sau đầu tư qui định tại Điều 13 Nghị định 75/2011/NĐ-CP, dự án phải gửi kèm báo cáo kiểm toán dự án đầu tư đã hoàn thành đối với dự án pháp luật qui định phải có kiểm toán bắt buộc, đối với các dự án còn lại thì thực hiện việc kiểm toán theo qui định của Ngân hàng Phát triển.

c) Các dự án không thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư:

- Dự án đã được các Quỹ có nguồn vốn hoạt động có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước hoặc đã được Ngân sách nhà nước các cấp hỗ trợ tài chính (chi phí vay vốn) dưới mọi hình thức.

- Dự án thay đổi chủ đầu tư.

- Dự án vay vốn theo các chương trình mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài của các Tổ chức tín dụng khác.

2. Nguyên tắc xác định và cấp hỗ trợ sau đầu tư

a) Mức hỗ trợ sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho chủ đầu tư sau khi đã trả nợ vay vốn đầu tư (nợ gốc) cho tổ chức tín dụng cho vay vốn. Căn cứ theo số vốn trả nợ của chủ đầu tư, Ngân hàng Phát triển cấp hỗ trợ sau đầu tư cho chủ đầu tư tối đa mỗi quý một lần trong năm.

b) Mức hỗ trợ sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án theo quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của cấp có thẩm quyền.

c) Đối với những khoản vay trả trước hạn, mức hỗ trợ sau đầu tư được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo Hợp đồng tín dụng đã ký.

d) Đối với các dự án khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không được tính vào thời hạn thực vay để tính hỗ trợ sau đầu tư và thời hạn hỗ trợ tối đa bằng thời hạn vay ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu.

đ) Chủ đầu tư không được cấp hỗ trợ sau đầu tư đối với các khoản nợ gốc quá hạn, nợ trả trong thời gian gia hạn nợ.

e) Không tính hỗ trợ sau đầu tư đối với các khoản trả nợ gốc của chủ đầu tư trả nợ cho tổ chức tín dụng trước ngày Ngân hàng Phát triển tiếp nhận đủ hồ sơ theo qui định.

3. Mức hỗ trợ sau đầu tư

a) Công thức xác định mức hỗ trợ sau đầu tư

Mức hỗ trợ sau đầu tư cho dự án

=

Số nợ gốc thực trả được tính HTSĐT

x

Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư

x

Thời hạn thực vay của số nợ gốc thực trả được hỗ trợ

b) Cách xác định các yếu tố tính mức hỗ trợ sau đầu tư

- Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư do Bộ Tài chính công bố được tính toán trên cơ sở chênh lệch lãi suất bình quân cho vay đầu tư của các Ngân hàng thương mại Nhà nước (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam) và lãi suất vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

- Dự án được hưởng mức hỗ trợ sau đầu tư theo từng lần trả nợ của chủ đầu tư cho tổ chức tín dụng và theo mức chênh lệch lãi suất được công bố tại thời điểm trả nợ.

- Thời hạn thực vay được tính hỗ trợ sau đầu tư là khoảng thời gian từ ngày chủ đầu tư nhận vốn vay (ghi trên chứng từ nhận nợ) đến ngày nợ gốc trong hạn được trả (ghi trên chứng từ trả nợ) cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng/hợp đồng tín dụng sửa đổi, bổ sung đã ký.

Thời hạn hỗ trợ sau đầu tư được xác định cho các trường hợp: số vốn giải ngân 1 lần được hoàn trả vào 1 lần; số vốn giải ngân 1 lần được trả vào nhiều lần; số vốn giải ngân nhiều lần được hoàn trả vào 1 lần; số vốn giải ngân nhiều lần được hoàn trả vào nhiều lần. Ngân hàng Phát triển hướng dẫn cụ thể về thời hạn thực vay của dự án trên cơ sở hợp đồng tín dụng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức tín dụng.

- Việc xác định mức hỗ trợ sau đầu tư đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ được thực hiện theo nguyên tệ. Trên cơ sở đó, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân USD/VNĐ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc tỷ giá tính chéo cho các loại ngoại tệ/VNĐ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cấp tiền hỗ trợ, để xác định mức hỗ trợ sau đầu tư bằng đồng Việt Nam cho dự án.

Điều 6. Tín dụng xuất khẩu

1. Đối tượng, hình thức, điều kiện, mức vốn, thời hạn, đồng tiền, lãi suất cho vay, giải ngân, thu nợ thực hiện theo qui định tại chương III Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ. Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài phải huy động đủ các nguồn vốn với các điều kiện tín dụng cụ thể để thực hiện hợp đồng xuất khẩu ngoài phần vốn vay tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển.

2. Các hình thức giải ngân

a) Ngân hàng Phát triển trực tiếp giải ngân cho nhà xuất khẩu hoặc cho nhà nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu giữa Ngân hàng Phát triển và nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài.

b) Ngân hàng Phát triển có thể uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong nước và ngoài nước giải ngân khoản vay tín dụng xuất khẩu cho nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu nước ngoài.

3. Các hình thức thu nợ

a) Ngân hàng Phát triển trực tiếp thu nợ (gốc và lãi) của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài.

b) Ngân hàng Phát triển có thể uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong nước và ngoài nước thu nợ (gốc và lãi) của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài trên cơ sở hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu giữa Ngân hàng Phát triển với nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài.

c) Ngân hàng Phát triển được quyền thu nợ của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài bằng ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu hàng hoá. Ngân hàng Phát triển thực hiện mua, bán ngoại tệ và các giao dịch về ngoại hối với các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối để chuyển đổi các khoản ngoại tệ thu được sang đồng Việt Nam hoặc ngược lại theo qui định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

d) Việc uỷ thác giải ngân, thu nợ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác giữa Ngân hàng phát triển với tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước được uỷ thác trong đó quy định rõ nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong việc giải ngân, thu nợ và phù hợp với qui định của pháp luật về uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng.

Điều 7. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

1. Định kỳ kết thúc hàng quí và năm, Ngân hàng Phát triển tính toán, xác định lãi suất bình quân các nguồn vốn, chi phí hoạt động và đề xuất mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo qui định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển và các văn bản hướng dẫn để báo cáo Bộ Tài chính.

2. Căn cứ báo cáo tính toán lãi suất bình quân các nguồn vốn, chi phí hoạt động và đề xuất mức lãi suất cho cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước của Ngân hàng Phát triển; căn cứ tình hình lãi suất cho vay trên thị trường và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất đã được thông báo, Bộ Tài chính xem xét quyết định mức lãi suất tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

3. Trường hợp lãi suất huy động vốn bình quân trên thị trường và của Ngân hàng Phát triển có biến động tăng, giảm 10% so với thời điểm tính lãi suất liền kề, Ngân hàng Phát triển tính toán lại lãi suất bình quân các nguồn vốn, chi phí hoạt động và đề xuất mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước để báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định việc điều chỉnh lãi suất.

Điều 8. Bảo đảm tiền vay

1. Các chủ đầu tư, nhà xuất khẩu khi vay vốn tín dụng đầu tư (gồm cả cho vay theo chương trình tín dụng có mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài), tín dụng xuất khẩu của Nhà nước phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, sử dụng tài sản hình thành trong tương lai và các biện pháp bảo đảm khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

Ngân hàng Phát triển căn cứ năng lực, tình hình tài chính của chủ đầu tư, nhà xuất khẩu; dự án vay vốn tín dụng đầu tư, phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay; mức độ tín nhiệm của chủ đầu tư, nhà xuất khẩu để quyết định cụ thể biện pháp bảo đảm tiền vay, mức bảo đảm tiền vay tối thiểu.

Nhà nhập khẩu nước ngoài khi vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước phải được Chính phủ hoặc ngân hàng trung ương hoặc các tổ chức tài chính thực hiện chức năng tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của nước bên nhà nhập khẩu đã cấp bảo lãnh vay vốn theo qui định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 75/2011/NĐ-CP.

2. Trong thời gian chưa trả hết nợ, chủ đầu tư, nhà xuất khẩu không được chuyển nhượng, bán, cho thuê, cho mượn hoặc thế chấp, cầm cố tài sản bảo đảm nếu không được sự đồng ý của Ngân hàng Phát triển.

3. Ngân hàng Phát triển được xử lý tài sản bảo đảm trong các trường hợp:

a) Đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà chủ đầu tư, nhà xuất khẩu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;

b) Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

c) Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác;

d) Các trường hợp khác do Ngân hàng Phát triển thỏa thuận với chủ đầu tư, nhà xuất khẩu trong hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc pháp luật quy định.

4. Ngân hàng Phát triển căn cứ vào qui định của pháp luật hiện hành về giao dịch bảo đảm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về qui trình, thủ tục tiếp nhận tài sản, ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay, đăng ký giao dịch bảo đảm trong đó qui định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các bên để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống.

Điều 9. Xử lý rủi ro.

Trong trường hợp chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài gặp rủi ro bất khả kháng không trả được nợ qui định tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 Nghị định 75/2011/NĐ-CP; các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn khi thực hiện chuyển đổi sang mô hình đa sở hữu gặp khó khăn về tài chính theo qui định và các trường hợp rủi ro khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì được xem xét xử lý rủi ro theo Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ quy định và hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.

Điều 10. Chế độ báo cáo

1. Hàng năm vào thời gian xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước, Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư về kế hoạch tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo qui định tại Điều 2 thông tư này.

2. Định kỳ hàng quí (trước ngày 15 của tháng đầu quí sau) và kết thúc năm (trước ngày 30 tháng 01 của năm kế tiếp), Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo kèm thuyết minh cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Thống kê:

- Báo cáo tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn (mẫu số 01/BC-VDB).

- Báo cáo cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước (mẫu số 02/BC-VDB).

- Báo cáo cho vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (mẫu số 03/BC-VDB).

- Báo cáo hỗ trợ sau đầu tư (mẫu số 04/BC-VDB).

- Báo cáo cho vay đầu tư bằng vốn uỷ thác (mẫu số 05/BC-VDB).

3. Báo cáo đột xuất theo chuyên đề, chương trình cụ thể.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2012 và áp dụng cho các dự án, khoản vay ký hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và hỗ trợ sau đầu tư lần đầu (bao gồm các dự án vay vốn đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, các hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu) kể từ ngày Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước có hiệu lực thi hành.

2. Thông tư này thay thế các Thông tư: số 69/2007/TT-BTC ngày 25/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ; số 16/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 69/2007/TT-BTC .

3. Đối với các dự án, hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư (gồm cả cho vay theo chương trình tín dụng có mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài), tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư,bảo lãnh tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng đã ký hợp đồng với Ngân hàng Phát triển trước ngày Nghị định số 75/2011/NĐ-CP có hiệu lực thì được thực hiện theo các cam kết trong hợp đồng tín dụng đã ký.

4. Trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhập khẩu nước ngoài

Ngoài việc thực hiện theo qui định tại Điều 38 Nghị định số 75/2011/NĐ-CP, chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhập khẩu nước ngoài có trách nhiệm:

- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời theo đúng yêu cầu của Ngân hàng Phát triển các tài liệu liên quan đến tài chính doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

- Chịu sự kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Phát triển trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và bảo toàn vốn.

5. Ngân hàng Phát triển được tiếp cận các dữ liệu về khách hàng vay vốn, mặt hàng xuất khẩu của cơ quan thuế, cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ cho công tác quản lý, cho vay, thu hồi nợ.

6. Ngân hàng Phát triển, tổ chức tín dụng nhận ủy thác và chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài có dự án, hợp đồng sử dụng vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

7. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VT, TCNH (5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

Mẫu số 01/BC-VDB

BÁO CÁO NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN

Quý …… năm ……

Đơn vị: triệu đồng

STT

Nội dung

Phát sinh trong quý

Dư cuối quý

Ghi chú

P/sinh tăng

P/sinh giảm

I

NGUỒN VỐN

1

Vốn ngân sách Nhà nước

1.1

Vốn điều lệ

1.2

Vốn Ngân sách cấp hàng năm

1.3

Vốn các dự án chương trình của CP

1.4

Vốn của CP cho các dự án nước ngoài vay

2

Vốn huy động

2.1

Huy động bằng đồng Việt Nam

2.1.1

Vốn từ phát hành trái phiếu đầu tư

2.1.2

Huy động từ Bảo hiểm xã hội

2.1.3

Huy động từ Công ty tiết kiệm bưu điện

2.1.4

Huy động từ Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài

2.1.5

Huy động tại chi nhánh

2.2

Huy động bằng ngoại tệ

2.3

Vốn huy động khác

3

Thu hồi nợ vay

3.1

Cho vay đầu tư trung và dài hạn

3.1.1

Cho vay bằng Việt Nam đồng

3.1.2

Cho vay bằng ngoại tệ

3.2

Cho vay tín dụng xuất khẩu

3.2.1

Cho vay bằng Việt Nam đồng

3.2.2

Cho vay bằng ngoại tệ

3.3

Cho vay khác

3.3.1

Cho vay bằng Việt Nam đồng

3.3.2

Cho vay bằng ngoại tệ

45

Vốn uỷ thác cấp phát, cho vay ĐTPT

II

SỬ DỤNG VỐN

1

Cho vay ODA

2

Cho vay đầu tư

3

Tín dụng xuất khẩu

4

Hỗ trợ sau đầu tư

5

Cho vay uỷ thác

6

Cho vay khác

Cán bộ lập biểu Phụ trách bộ phận

Ngày……tháng……năm……

Tổng giám đốc


Mẫu số 02/BC-VDB

BÁO CÁO CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

Quý …. năm .......

Đơn vị: triệu đồng

STT

Chi nhánh NHPT

Số cho vay

Số thu nợ

Dư nợ vay

Số lãi đã thu từ đầu năm đến kỳ b/cáo

Số lãi đến hạn phải thu nhưng chưa thu từ khởi công đến kỳ b/cáo

Trong kỳ

Từ đầu năm đến kỳ báo cáo

Trong kỳ

Từ đầu năm đến kỳ báo cáo

Tổng số

Trong đó

Quá hạn

Khoanh nợ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

1

Chi nhánh I

2

Chi nhánh II

...........

...........

...........

...........

………

Tổng cộng

Ngày……tháng……năm……

Cán bộ lập biểu

Phụ trách bộ phận

Tổng giám đốc


Mẫu số 03/BC-VDB

BÁO CÁO CHO VAY TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC

Quý …. năm .....

Đơn vị: triệu đồng

STT

Chi nhánh NHPT

Số cho vay

Số thu nợ

Số thu lãi

Dư nợ vay

Số lãi đến hạn phải trả nhưng chưa trả

Tổng số

Trong kỳ báo cáo

Tổng số

Trong kỳ báo cáo

Tổng số

Trong kỳ báo cáo

Tổng số

Nợ quá hạn

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

1

Chi nhánh I

2

Chi nhánh II

...........

...........

...........

...........

Tổng cộng

Ngày……tháng……năm……

Cán bộ lập biểu

Phụ trách bộ phận

Tổng giám đốc


Mẫu số 04/BC-VDB

BÁO CÁO HỖ TRỢ SAU ĐẦU TƯ

Quý ….. năm .........

Đơn vị: triệu đồng

STT

Chi nhánh NHPT

Số vốn hỗ trợ sau đầu tư (sau khi trừ số thu hồi)

Số dư cuối kỳ

Ghi chú

Trong kỳ

Từ đầu năm đến kỳ b.cáo

Số tiền hỗ trợ đã được quyết toán

1

2

3

4

5

6

7

Tổng cộng

Ngày……tháng……năm……

Cán bộ lập biểu

Phụ trách bộ phận

Tổng giám đốc


Mẫu số 05/BC-VDB

BÁO CÁO CHO VAY ỦY THÁC

Quý ….năm ..........

Đơn vị: triệu đồng

STT

Chi nhánh NHPT

Số cho vay

Số thu nợ

Số dư cuối kỳ

Số lãi đã thu từ đầu năm đến kỳ b/cáo

Số lãi chưa thu từ khi vay đến kỳ b/cáo

Trong kỳ

Từ đầu năm đến kỳ báo cáo

Trong kỳ

Từ đầu năm đến kỳ báo cáo

Tổng số

Trong đó

Quá hạn

Khó đòi, khoanh nợ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

I

Cho vay ngắn hạn

1

Chi nhánh I

2

Chi nhánh II

...........

...........

………

II

Cho vay dài hạn

1

Chi nhánh I

2

Chi nhánh II

...........

...........

………

Tổng cộng

Phụ trách bộ phận

Ngày……tháng……năm……

Cán bộ lập biểu

Tổng giám đốc

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

---------------

No.35/2012/TT-BTC

Hanoi, March 02, 2012

 

CIRCULAR

GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 75/2011/ND-CP, OF AUGUST 30, 2011 ON INVESTMENT AND EXPORT CREDIT OF THE STATE

Pursuant to the Government’s Decree No.118/2008/ND-CP, of November 27, 2008 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;   

Pursuant to the Government's Decree No.75/2011/ND-CP, of August 30, 2011 on investment and export credit of the State (hereinafter referred to as the Government's Decree No.75/2011/ND-CP);

The Ministry of Finance guides implementation of some contents as follows:

Article 1. Subjects of application

Subjects of application of this Circular include the Vietnam Development Bank (hereinafter referred to as the Development Bank) and other relevant organizations, individuals during the course of implementation of the State's investment and export credit as prescribed in the Government’s Decree No.75/2011/ND-CP.    

Article 2. The plan on investment and export credit of the State

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The plan on investment and export credit of the State annually elaborated by the Development Bank include:

a) Assessment on situation of implementation of the investment and export credit of State in the current year (year prior to the planning year).

b) Total common credit growth level, in which detailing for investment, export credit of the State and other assigned tasks.

c) The capital sources for implementation of common credit growth plan, in which detailing each type of capital source, including:  

- The capital source from withdrawal of debts loaning investment, export credit of the State.

- The capital source mobilized from domestic and foreign organizations, individuals, in which detailing capital sources mobilized through issuance of bond and other loan capitals which have been issued guarantee by the Government as prescribed by law.

- The capital source from the State budget additionally allocated in order to raise charter capital (if any) or in order to implement the investment, export credit program of the State.

- The State budget allocations for post-investment support.

d) The State budget allocations for offsetting interest rate differences.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) To ensure the credit growth plan not exceeding the plan on allocations for offsetting interest rate differences which have been notified.

b) To prioritize projects, export contracts, import contracts under the urgent investment programs of Government and have been signed credit contract with the Development Bank.

c) To allocate fully capital source for payment of debts from capital mobilization which came loan payment maturity in accordance to commitment and provisions of law.

4. In case demand on investment, export credit of the State in year have changes or big fluctuations affecting capital sources, the Development Bank must report to the Ministry of Finance to assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment to submit to the Prime Minister for consideration on adjustment of plan in conformity.

Article 3. Limitation of lending level

1. Debit balance of loan to define limitation of lending capital level for each investor, exporter, and foreign importer shall not exceed 15% of actual charter capital of the Development Bank including:

a) Debit balance of investment credit loan (including loan under credit program with target of using foreign capital).

b) Debit balance of export credit loan.

c) Other loans (except loans from capital sources which the Development Bank receives entrustment, authorization for on-lending).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For clients loaned capital, the Development Bank shall decide the lending capital level for each specific case on the basis of debt balance of amounts loaned and remaining amounts for disbursement under credit contracts signed at the Development Bank, ensuring principle of not exceeding the maximum lending capital level for one investor, exporter, foreign importer specified in the Government's Decree No.75/2011/ND-CP.  

Article 4. The lending of investment and development credit of the State

1. Subjects, conditions, capital levels, time limit, currency, loaning interest rates shall comply with provision on section 1, chapter II of the Government’s Decree No. 75/2001/ND-CP.  

2. In case the Development Bank mobilizes foreign capital to loan under the credit programs with target, the subject being eligible for capital loan must be in the list of projects eligible for investment credit capital loan of the State and must obey properly conditions, terms specified in the Government's Decree No. 75/2001/ND-CP. If the foreign donors have requirement, conditions, terms different from provisions in the Decree No. 75/2001/ND-CP, the Development Bank shall report to the Prime Minister for consideration and approval before implementation,

Article 5. The Post-investment support

1. Subjects enjoyed post-investment support

a) Subjects enjoyed post-investment support shall implement as specified in Article 12 and Article 13 of the Government’s Decree No. 75/2011/ND-CP, of August 30, 2011 on investment and export credit of the State.

b) Conditions to be enjoyed post-investment support:

Apart from provisions on conditions to be enjoyed post-investment support stipulated in Article 13 of the Decree No. 75/2011/ND-CP, the project must be enclosed audit report of finished investment project for projects which must have compulsory audit as stipulated by law, for remaining projects, their audit shall be implemented under regulation of the Development Bank. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Projects have been supported on finance (cost for capital loan) under all forms by Funds with operation capital source from the State budget or the State budget of levels.

- Projects changed investor.

- The projects on borrowing capital under target programs using foreign capital of other credit institutions.

2. Principle to define and grant the post-investment support.

a) The post-investment support level is calculated for each project and granted for investor after having paid debt of borrowing capital for investment (original debt) for credit institutions have lent. Based on the capital to pay debt of investor, the Development Bank shall grant the post-investment support for investor in maximally each quarter once time in year.

b) The post-investment support level is calculated on total original debts paid in reality under the credit contract signed with credit institutions but not exceed 70% of total investment capital in fixed assets of project under the decision on approval of settlement of investment capital of competent authorities.

c) For loans paid before term, the post-investment support level is calculated under time limit of actual loan of that loan under the signed credit contract.

d) For projects on freezing debt, time of freezing debt is not counted in the actual loan time limit in order to calculate the post-investment support and maximum support time limit shall be equal with the loan time limit being written in the signed credit contract at the first time.

dd) The investors shall not be granted the post-investment support for original debts which were overdue, debts paid in time of debt extension.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Post-investment support level

a) Formula to define Post-investment support level

The Post-investment support level

=

Original debts paid in reality calculated HTSDT

x

The difference level of interest rate calculated for post-investment support

x

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Method to define factors for calculation of Post-investment support level

- The interest rate difference level calculated for post-investment support announced by the Ministry of Finance is calculated on the basis of difference of average interest rate to lend for investment of State commercial banks (the Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, the Bank for Investment and Development of Vietnam, the Joint stock commercial bank for Foreign Trade of Vietnam) and interest rate of borrowing investment credit capital of the State.

- Project enjoyed post-investment support level under each time of paying debt by investors for credit institutions and under the difference of interest rate announced at time of paying debt.

- The actual time limit of borrowing calculated for post-investment support is the period as from the investor received the borrowing capital (being written on the voucher on receiving debt) until the original debt in term being paid (being written on the voucher on paying debt) for credit institutions under signed credit contract or the amending and supplementing credit contract.

The time limit of post-investment support is defined in cases:  The disbursed-one-time capital is repaid at once; disbursed-one-time capital is repaid at many times; disbursed-many-time capital is repaid at once; disbursed-many-time capital is repaid at many times. The Development Bank guides specifically on the actual borrowing time limit of project on the basis of credit contract signed between investors and credit institutions.

- Defining the post-investment support level for projects borrowing capital in foreign currency shall be implemented by original currency. On that basis, and based on the average exchange rate  of USD/VND on the inter-bank foreign currency market or cross-reference exchange rates for types of foreign currency/ VND announced by the State bank at time of granting support money, in order to define the post-investment support level in Vietnam dong for project.

Article 6. The export credit

1. Subjects, forms, conditions, capital levels, time limit, currency, loaning interest rates, disbursement, collection of debts shall comply with provisions in Chapter III of the Government’s Decree No. 75/2001/ND-CP.   Exporters, foreign importers must mobilize fully capital sources with specific credit conditions in order to implement the export contract in addition to the export credit loan of the Development Bank.

2. Forms of disbursement

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The Development Bank may entrust for domestic and overseas financial institutions, credit institutions operating lawfully to disburse the export credit loan for exporters or foreign importers.

3. Forms of debt collection

a) The Development Bank shall directly collect debt (principal and interest) of exporters, foreign importers.

b) The Development Bank may entrust for domestic and overseas financial institutions, credit institutions operating lawfully to collect debt (principal and interest) of exporters, foreign importers on the basis of export credit contracts between the Development Bank with exporters or foreign importers.

c) The Development Bank shall be entitled to collect debt of exporters, foreign importers in foreign currency from goods export revenues. The Development Bank shall implement purchase and sale of foreign currency and foreign currency transactions with credit institutions allowed to operate in foreign currency in order to transfer collected amounts of foreign currency into Vietnam dong or vice versa under provisions of law on foreign currency management.

d) Entrustment of disbursement, collection of debt is implemented on the basis of entrustment contracts between the Development Bank with domestic and overseas financial institutions, credit institutions allowed to entrust in which specifying obligations and rights of parties in disbursement, collection of debt and in conformity with provisions of law on entrustment and receiving entrustment for capital lending of credit institutions.

Article 7. The loaning interest rates of investment and export credit of the State.

1. Periodically ending each quarter, year, the Development Bank shall calculate, define the average interest rate of capital sources, operation expenditures and propose the loaning interest rates of investment and export credit of the State in according to provisions in Decision of the Prime Minister on mechanism of financial management for the Development Bank and guiding documents in order to report to the Ministry of Finance.

2. Based on report of the Development Bank regarding calculating average interest rates of capital sources, operation expenditures and proposal of the loaning interest rates of investment and export credit of the State ; based on situation of loaning interest rates on market and plan offsetting difference of interest rate  been notified, the Ministry of Finance shall consider to decide the interest rate of investment, export credit of the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Loan security

1. Investors, exporters borrowing investment credit capital (including loans under the credit programs with target of using foreign capital), export credit of the State must implement measures of loan security at the Development Bank as prescribed by law on security transactions. Measures of loan security include: pledge of assets, mortgage of assets, use of future assets and other security measures (if any) under regulations of law on security transactions.

The Development Bank shall base on capability, financial situation of investors, exporters; projects on investment credit loan, financial plans, plans on paying debt of loan; trust extent of investors, exporters to decide specific measure of loan security, the minimum loan security level.

The overseas importers borrowing export credit of the State must have loan guarantee from governments, or central banks or financial institutions with investment credit or export credit function of countries of importers as stipulated in clause 5 Article 17 of the Decree No. 75/2011/ND-CP.

2. During time not yet paid all debts, investors, exporters shall not entitled to transfer, sell, lend or pledge, mortgage security assets without consent of the Development Bank.

3. The Development Bank may handle security assets in cases:

a) When the obligation of paying debts is due, but investors, exporters fail to implement or implement improper obligation;

b) The investors, exporters must implement obligation of paying debt prior due because breaching obligation as agreement or as prescribed by law;

c) Law stipulates that security assets must be handled for implementation of other obligation of the guarantors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The Development Bank may base on regulation of current law on security transaction to promulgate documents guiding specifically on process, order of receiving assets, signing contract of loan security, registering security transaction in which stipulate clearly rights and duties of parties for uniform implementation in entire system.

Article 9. Handling of risks

In case investors, exporters, foreign importers meet Force majeure risks and fail to pay debts as prescribed in point a clause 1 Article 26 of the Decree No. 75/2011/ND-CP; wholly State-owned one-member limited liability companies upon transformation into multiple-owner companies and meet financial difficulties as prescribed and other risk cases decided by the Prime Minister, they shall be considered to handle risks under the Regulation on handling of risks on investment, export credit capital of the State at the Development Bank prescribed by the Prime Minister and guides for implementation of the Ministry of Finance.   

Article 10. Regime of report

1. Annually, in time of elaboration of State budget estimates, the Development Bank shall elaborate and report to the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment on the plan on investment and export credit of the State as specified in Article 2 of this Circular.

2. Quarterly (before the 15th of first month of proceeding quarter) and end of year (before January 30 of the proceeding year), the Development Bank shall elaborate and send reports enclosed explaination to the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, the State bank of Vietnam, the General Department of Statistics:

- Report on situation of capital sources and use of capital sources (Form No. 01/BC-VDB).

- Report on lending of investment credit capital of the State (Form No. 02/BC-VDB).

- Report on lending of export credit capital of the State (Form No. 03/BC-VDB).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Report on investment lending by entrustment capital (Form No. 05/BC-VDB).

3. Extraordinary report under special subject, specific program.

Article 11. Organizating Implemenatation

1. This Circular takes effect on April 20, 2012 and applies to projects, loans of signing contract on borrowing capital from investment, export credit and first post-investment support (including projects on borrowing capital for investment, post-investment support, export contracts, import contracts) from the effective day of the Government's Decree No. 75/2011/ND-CP, of August 30, 2011 on investment, export credit of the State.

2. This Circular replaces Circulars:  No. 69/2007/TT-BTC, of June 25, 2007 of the Ministry of Finance guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 151/2006/ND-CP, of December 20, 2006; No. 16/2009/TT-BTC, of January 22, 2009 of the Ministry of Finance amending the Circular No. 69/2007/TT-BTC.

3. For projects, contract on borrowing investment credit (including lending under credit program with target of using foreign capital), export credit, post-investment support, investment credit guarantee, export credit, bidding guarantee and guarantee for contract implementation, which have been signed with the Development Bank before the effective day of the Decree No. 75/2011/ND-CP, shall be implemented under commitments in the signed credit contracts. 

4. The responsibilities of investors, exporters, foreign importers

In addition to implementation as  prescribed in Article 38 of the Decree No. 75/2011/ND-CP, the investors, exporters, foreign importers shall:

- To supply exactly, fully and timely in accordance to requirement of the Development Bank documents relating to enterprise’s finance and production-business operations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The Development Bank may access to data of tax agencies, customs agencies on clients borrowing capital and export items as prescribed by law aiming to serve for management work, lending and collection of debts.

6. The Development Bank, credit institutions receiving entrustment and investors, esporters, foreign importers with projects, contract using investment and export credit of the State shall implement this Circular.

7. In the course of implementation, any arising problems should be reported to the Ministry of Finance for research, amendment and supplement.

 

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 35/2012/TT-BTC ngày 02/03/2012 hướng dẫn Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.303

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.190.135
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!