BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
123/2012/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 07 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP SỐ 14/2008/QH12 VÀ HƯỚNG DẪN
THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2008/NĐ-CP NGÀY 11/12/2008, NGHỊ ĐỊNH SỐ
122/2011/NĐ-CP NGÀY 27/12/2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008;
Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 ngày 3/6/2008, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp; Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Người
nộp thuế
1. Người nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Tổ chức tín dụng,
Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và
các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công
ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp
Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong
hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí,
Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài
công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả
các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động
theo Luật Hợp tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có
cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước
ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước
ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, chủ yếu bao
gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà
máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai
thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây
dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả
dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường
hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài
hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước
ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại
Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở
thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu
tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế.
2. Tổ chức nước
ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp hoặc
có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì
thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV
Thông tư này.
Chương
II
PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều
3. Phương pháp tính thuế
1. Số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với
thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải
nộp
|
=
|
Thu nhập tính
thuế
|
x
|
Thuế suất thuế
TNDN
|
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích
quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
được xác định như sau:
Thuế TNDN phải
nộp
|
=
|
(
|
Thu nhập
tính thuế
|
-
|
Phần trích
lập quỹ KH&CN
|
)
|
x
|
Thuế suất thuế
TNDN
|
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở
ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Kỳ tính thuế
được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài
chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng.
Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối
cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức
sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản
được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới
thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và
kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản
có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối
với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất,
sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
4. Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao
gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược
lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá
12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa
chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất
phổ thông của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp
theo.
Ví
dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 áp dụng
theo năm dương
lịch, đầu năm 2012 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này
sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi
(năm chuyển đổi 2012) được tính từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 31/03/2012 (3
tháng), kỳ tính thuế TNDN năm tiếp theo được tính từ ngày 01/04/2012 đến hết
ngày 31/03/2013.
Ví
dụ 2: Cũng trường hợp nêu trên nhưng DN A được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 3 năm tiếp theo), năm 2009 bắt
đầu được miễn thuế thì DN A sẽ hưởng ưu đãi thuế như sau (miễn thuế năm 2009,
2010; giảm 50% thuế năm 2011, 2012, 2013).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm
50% thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2012 thì doanh nghiệp tiếp tục thực
hiện giảm 50% thuế TNDN năm chuyển đổi và năm tính thuế tiếp theo (năm tài
chính 2012 từ 1/4/2012 đến 31/3/2013).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn không
hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2012
(kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2012 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất phổ
thông) thì doanh nghiệp được giảm 50% thuế TNDN năm tài chính 2012 (từ 1/4/2012
đến 31/3/2013) và năm tài chính 2013 (từ 1/4/2013 đến 31/3/2014).
5. Đơn vị sự nghiệp
có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch
toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch
vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ: 5%;
+ Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
+ Đối với hoạt động khác (bao gồm cả
hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật): 2%.
Ví
dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho
thuê nhà một
(01)
năm là 100 triệu đồng, đơn vị không hạch toán và xác định được chi phí, thu
nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
như sau:
Số
thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.
6. Doanh nghiệp
có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ
thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ
không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại
ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Điều 4. Xác
định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính
thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được
miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo
công thức sau:
Thu nhập tính
thuế
|
=
|
Thu nhập
chịu thuế
|
-
|
Thu nhập
được miễn thuế
|
+
|
Các khoản
lỗ được kết chuyển theo quy định
|
2. Thu nhập chịu
thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế bao
gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập
khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
xác định như sau:
Thu nhập chịu
thuế
|
=
|
Doanh thu
|
-
|
Chi phí được
trừ
|
+
|
Các khoản thu
nhập khác
|
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều
mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt
động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản; chuyển
nhượng dự án
(không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); chuyển
nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch
toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 25%, không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập
hoặc lỗ của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Trường hợp doanh nghiệp có
các hoạt động chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng dự án (không gắn
liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); chuyển nhượng quyền
thực hiện dự án, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật thì được bù trừ
lãi, lỗ của các hoạt động này với nhau để kê khai nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Điều 5. Doanh
thu
1. Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản
trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá
trị gia tăng.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng
gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán : 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là 100.000 đồng.
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn
bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là 110.000 đồng.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hoá là
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ
là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập
hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng
dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh
thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
c) Trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường
hợp xác định như sau:
a) Đối với hàng
hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao
gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
b) Đối với
hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ (không
bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời
điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ.
c) Đối với hoạt động gia công hàng hoá
là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu,
động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
d) Đối với hàng hoá của các đơn vị
giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán
đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại
lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng số tiền bán hàng hoá.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi
bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng
được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.
e) Đối với hoạt
động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường
hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu
trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện
chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa
chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
như sau:
- Là số tiền cho thuê tài sản của từng
năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản
của số năm trả tiền trước.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời
gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước
cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế,
giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước
chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
g) Đối với hoạt động tín
dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê
tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.
h) Đối với hoạt động vận
tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh
trong kỳ tính thuế.
i) Đối với hoạt
động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hoá
đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hoá đơn tính tiền điện, tiền nước
sạch.
Ví dụ 6: Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số
công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hoá đơn này được tính vào
tháng 1.
k) Đối với hoạt động kinh doanh sân
gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ
tính thuế được xác định như sau:
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ
chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập
tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ phát
sinh trong kỳ tính thuế.
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ
hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu
nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ thực thu
được chia cho số năm sử dụng thẻ.
l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung
ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hoá, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà
doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
bảo hiểm:
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm
và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái
bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu
phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường,
yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định
hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh
nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm
thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm
phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng
tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm
tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là
tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận
trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải
thu phát sinh trong từng kỳ.
Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ
thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ
thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.
- Doanh thu hoạt động môi giới bảo
hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo
hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng
môi giới bảo hiểm.
m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt
là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công
trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao
thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt
bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không
bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp
đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
n) Đối với hoạt
động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch
vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu
tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu
nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán
hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải
cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi
phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự
thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng
hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử
ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi
phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
o) Đối với hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt
cược) là
số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã
trả thưởng cho khách.
p) Đối với hoạt động kinh
doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và
đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ
chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.
q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh
là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong
kỳ tính thuế.
Điều 6. Các
khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế
1. Trừ các
khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi
nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi
thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp;
b)
Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi
không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh
nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh,
hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản
chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể
như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng
giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng
khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai,
dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được
xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần bồi thường do tổ chức, cá nhân
chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật.
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hoá bị
tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn được tính vào chi phí được trừ như
sau:
-
Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài
sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn.
-
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên
bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá tổn thất phải xác định rõ giá trị tài
sản, hàng hoá bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hoá có
thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị tổn thất có xác
nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
-
Văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hoả
hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn.
-
Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
-
Hồ sơ quy định
trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử
dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường thì
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hoá bị hư hỏng do
hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên được tính
vào chi phí được trừ như sau:
-
Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng
hoá bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá
tự nhiên.
-
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên
bản kiểm kê giá trị hàng hoá hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hoá bị hư
hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hoá có thể thu
hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị hư hỏng có xác nhận
do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
-
Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
-
Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
c)
Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản giải trình về tài sản,
hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn; hàng hoá bị hư hỏng do
hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được
bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng.
Các hồ sơ khác (bao gồm Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị
tổn thất, bị hư hỏng; Văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã,
phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế; Hồ sơ bồi
thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy
định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu
khác) được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế
yêu cầu.
2.2. Chi khấu hao
tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định
không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người
lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà
thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo,
dạy nghề và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong nhà nghỉ
giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để
khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề; bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa
đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư,
xây dựng được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định
không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản
cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định
không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo
chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích
khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu
hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp
quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa
chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp tự
quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ
Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả
trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần
mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công
nghệ. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh
có lãi.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định
điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh
giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu
hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản
khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại
theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí được trừ
theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên
giá tài sản cố định được trích khấu hao tính
vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ,
bao bì luân chuyển, … không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định
theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 2 năm.
e) Phần trích khấu hao
tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người
từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản
cố định từ ngày 01/01/2009 trở đi (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận
tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố
định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống
chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được
đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành
khách, du lịch, kinh doanh khách sạn và được cấp phép kinh doanh
quy định tại các văn bản pháp luật về kinh
doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử
dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là
tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích
khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng
ký doanh nghiệp của
doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, du
lịch.
g) Khấu hao đối với tài sản cố định đã
khấu hao hết giá trị.
h) Khấu hao đối với công trình trên đất
vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được
tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công
trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Trường hợp công trình trên đất như trụ
sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công
nghiệp) doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ theo
đúng mức trích khấu hao tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính
đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa
doanh nghiệp với đơn vị có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác của hợp đồng.
- Hóa đơn thanh toán khối lượng công
trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng,
quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của
doanh nghiệp .
- Công trình trên đất được quản lý,
theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
i) Trường hợp tài sản cố định thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm
thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm
thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo
định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng
đó, doanh nghiệp
được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian
tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh
nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản
cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
k) Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích
khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền
sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ và thực hiện đúng các
thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng
đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố
định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài
thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định
vô hình; Tài sản cố
định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải
trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định
hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên
hợp đồng mua bất
động sản (tài
sản) phù hợp với
giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh
nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì
giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
2.3. Chi nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
Doanh
nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng
từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp đồng thời xuất trình đầy đủ với cơ quan thuế khi cơ quan
thuế yêu cầu.
Riêng
định mức chính của những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 03
tháng đầu năm hoặc 03 tháng kể từ khi bắt
đầu đi vào sản xuất, kinh doanh (đối với doanh nghiệp mới thành lập hoặc trường
hợp doanh nghiệp có bổ sung sản xuất những sản phẩm mới mà sản phẩm này thuộc
diện phải thông báo định mức nhưng chưa được thông báo). Danh mục định mức
chính của những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định.
Trường
hợp doanh nghiệp trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh, bổ sung định
mức tiêu hao nguyên vật liệu đã thông báo với cơ quan thuế thì phải thông báo lại
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết. Thời hạn cuối cùng của việc thông báo
cho cơ quan thuế việc điều chỉnh, bổ sung định mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm quyết toán. Trường
hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định
mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành. Trường hợp
doanh nghiệp không thông báo định mức cho cơ quan thuế đúng thời hạn quy định
thì cơ quan thuế khi thanh tra, kiểm tra có quyền ấn định chi phí nguyên liệu,
vật liệu, hàng hoá. Việc ấn định chi phí
nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá được căn cứ theo pháp luật về quản lý thuế.
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có
hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số
01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh
toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là
nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua
sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa,
sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ
công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự
khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ
dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số
dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do
người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của doanh nghiệp ký và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá
mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua
hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ
cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi
phí được
trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.5. Chi tiền
lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các
khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có
chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b)
Các khoản tiền thưởng, tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được
ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng
công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty.
-
Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với lao động là người nước
ngoài có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt
Nam theo bậc học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền
công, khoản chi này không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương,
tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
-
Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với người lao động có ghi
khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này
có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với các quy định của pháp luật
về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Chi tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời
hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp
có trích
lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm
việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức
dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương
thực hiện.
Quỹ
tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết
toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao
gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết
toán thuế).
Việc
trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp
không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường
hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương nhưng đến ngày
31/12 của năm sau doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng
tiền lương thì doanh nghiệp phải ghi giảm chi phí của năm sau.
Ví
dụ 7: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2011 DN A có trích quỹ dự phòng tiền
lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 31/12/2012, DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng
tiền lương năm 2011 là 7 tỷ đồng thì DN A phải ghi giảm
chi phí tiền lương năm sau (năm 2012) là 3 tỷ đồng (10 tỷ – 7 tỷ). Khi lập hồ
sơ quyết toán năm 2012 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ
dự phòng tiền lương theo quy định.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh
nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
(do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội
đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất,
kinh doanh.
2.6. Phần chi
trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá đơn, chứng từ; phần
chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm)
triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang
phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu
đồng/người/năm.
Đối với những ngành kinh doanh có tính
chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài
chính.
2.7. Chi thưởng
sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc
chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
2.8. Chi phụ cấp
tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ
cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức
quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức
Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho
người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy
định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp
doanh nghiệp có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được tính
vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên
chức Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy
bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào
chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay
(boarding pass) và chứng từ thanh toán của doanh nghiệp có cá nhân tham gia
hành trình vận chuyển.
2.9. Các khoản chi
sau không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ
được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề
cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang
nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu
có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu
có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm
trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân
viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau
khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ
trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh
con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ
hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo
sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm
cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi
học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người
đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc
thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
2.10. Phần trích nộp
các quỹ bảo hiểm bắt
buộc cho người lao động vượt mức quy định; phần trích nộp kinh phí công đoàn
cho người lao động vượt mức quy định.
2.11. Khoản trích
lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (trừ trường hợp doanh nghiệp không thuộc
diện bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật được
phép trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm); khoản chi trả trợ cấp mất việc
làm cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.
2.12. Chi đóng góp hình
thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
Phần
chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy
định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
2.13. Chi trả tiền
điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho thuê địa điểm
sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng
từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa
điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện,
nước không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các
hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm
sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm
kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này) kèm
theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa
điểm sản xuất kinh doanh.
2.14. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ
theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố
định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi
phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng.
Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt
trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định
đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa
chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê
được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối
đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi các khoản
chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng
các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu
thương mại, lợi thế kinh doanh... thì các khoản chi này được phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm.
2.15. Phần chi phí
trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín
dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.16. Chi
trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần
vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của
doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
2.17. Trích, lập
và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản
đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về
trích lập dự phòng.
2.18. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà
đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước
về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt
động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp
đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản trong nhiều
năm nhưng có thu tiền trước và đã hạch toán toàn bộ vào doanh thu của năm thu
tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động
sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng
chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy
định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải
tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ
hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí
thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp
chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc
hợp đồng.
Đối với những tài sản cố định việc sửa
chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự
toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự
toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí được trừ số chênh lệch này.
2.19. Phần chi vượt quá 10% tổng số chi được trừ, bao gồm:
chi quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh
toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối với doanh nghiệp
thành lập mới là phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ
trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm
các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại,
tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa
hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm:
- Khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho
các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng giá.
- Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối
của các công ty bán hàng đa cấp. Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì
phải kê khai tính vào thu nhập chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng
thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập.
- Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc
ngoài nước (nếu có) như: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo
sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển
và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên
cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu
sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian
hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới
thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm;
chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
- Chi báo biếu, báo tặng cho các đối
tượng là người có công với cách mạng, thương binh, bệnh binh; cán bộ, chiến sĩ ở
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Mức giới hạn chi phí được trừ
không vượt quá 15%
trong 3 năm đầu không áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập mới do hợp nhất,
chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu.
2.20. Lỗ chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính
thuế (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả
có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng
cơ bản để hình thành tài sản cố định thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
của Bộ tài chính về xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp.
2.21. Chi tài trợ
cho giáo dục không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ
sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ
cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là
để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng
dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường
xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy
định tại Luật Giáo dục trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật; Tài trợ
cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng
tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục
theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho
giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở
kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận
tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài
trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); kèm
theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài
trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.22. Chi tài trợ
cho y tế không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ
xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các
cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này
không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó;
tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động
thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị
bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định
của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y
tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp
là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm
theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ
chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.23. Chi tài trợ
cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm
này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên
tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp
cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị
thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài
trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc
khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của
người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại
do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận
tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hoá đơn,
chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu
tài trợ bằng tiền).
2.24. Chi tài trợ
làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm
này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc
hiện vật để xây nhà tình nghĩa cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua
một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm
nhà tình nghĩa cho người nghèo gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của
người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa
phương; kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng
hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước
ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công
thức sau:
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước
ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu
tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
X
|
Tổng số chi
phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.
|
Tổng doanh
thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở
các nước khác trong kỳ tính thuế
|
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh
của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính
từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh
thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã
được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu
của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi
phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước
ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; chưa thực
hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý
khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
2.26. Các khoản
chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
2.27. Các khoản
chi không tương ứng với doanh thu tính thuế.
Trường hợp doanh nghiệp có các khoản
thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc theo hướng dẫn của Bộ
Y tế bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp,
chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh
nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người
nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp thì khoản chi này được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhâp chịu thuế.
2.28. Các khoản
chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán
và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.29. Các khoản tiền
phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ
đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế
và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
2.30. Chi về đầu
tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố
định; chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ
thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và
làm nhà tình nghĩa cho người nghèo nêu tại điểm 2.21, 2.22, 2.23, 2.24 Khoản 2 Điều
này; chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi
thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không
phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản
chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.31. Thuế giá trị
gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế
giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống
vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế
giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế thu nhập cá nhân không được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là số tiền thuế do
doanh nghiệp khấu trừ trên thu nhập của người nộp thuế để nộp vào ngân sách nhà
nước. Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền
công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì thuế thu
nhập cá nhân doanh nghiệp nộp thay là khoản chi phí tiền lương được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thay
nhà thầu nước ngoài (thuế nhà thầu) được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế trong trường hợp thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu
phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao
gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế nhà thầu).
Điều 7. Thu
nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề
lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
1. Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư
này.
2. Thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Chương V Thông tư này.
3. Thu nhập từ
chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập từ
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi
hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về quyền sở hữu trí
tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê
tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá
vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ
(-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được
chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.
Thu nhập về cho thuê tài sản được xác
định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu
hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại
(nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ
bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được xác định bằng
(=) doanh thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá
trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ sách kế toán tại thời
điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc
chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
6. Thu
nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí
khác trong hợp đồng cho vay vốn.
-
Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản
chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính
vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
-
Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản
chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh
chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
7. Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số
tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
8. Thu nhập từ chênh lệch
tỷ giá, được xác định
cụ thể như sau:
Trong
năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh
lệch tỷ giá do đánh
giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:
-
Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu,
chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào
chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh
thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát
sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát
sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.
-
Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ
cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ
phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ nếu
còn lãi chênh lệch tỷ giá thì tính vào thu nhập khác, nếu lỗ chênh lệch tỷ giá
thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Các
khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
9. Hoàn nhập
các khoản dự phòng (trừ hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi; Hoàn nhập dự phòng bảo
hành sản phẩm, hàng hoá đã trích nhưng hết thời gian trích lập không sử dụng hoặc
sử dụng không hết; Hoàn nhập trích lập quỹ dự phòng tiền lương).
10. Khoản nợ khó
đòi đã xoá nay đòi được.
11. Khoản nợ phải
trả không xác định được chủ nợ.
12. Thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.
13. Trường hợp
doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm
hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp
đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ phần
chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu
về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng phát sinh thấp
hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt
này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật về xử
lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ
vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác
thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
14. Chênh lệch tăng
do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển
tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, được xác
định cụ thể như sau:
Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản
(không bao gồm quyền sử dụng đất) là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại
với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập
khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
Chênh lệch tăng do đánh giá lại giá
trị quyền sử dụng đất để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; để góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà,
hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng
đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại
giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để thực hiện sản xuất kinh
doanh được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất
đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá
trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm
doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh
giá lại
giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn). Trường hợp nếu bên
góp vốn thực hiện chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm thì thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính vào thu
nhập kinh doanh bất động sản trong kỳ.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị
quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa
giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán;
Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại
và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.
Doanh
nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần
vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất
không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy
định).
15. Quà biếu,
quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật
từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến
mại và các khoản hỗ trợ khác.
16. Tiền đền bù về
tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ các khoản
chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn
lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có). Riêng tiền đền bù về tài
sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời của các doanh nghiệp di chuyển địa
điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà giá trị của các khoản
hỗ trợ, đền bù sau khi trừ các chi phí liên quan (nếu có) thì phần còn lại
doanh nghiệp sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
17. Các khoản
thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính
trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong
ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu
nhập đó.
18. Thu nhập về
tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác
định cụ thể như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp
phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình
sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì
khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh
khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của
các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu
nhập nhập này được tính vào thu nhập khác, không được áp dụng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp.
19. Khoản tiền
hoàn thuế xuất
khẩu,
nhập khẩu của hàng hoá đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh trong năm
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tính giảm trừ
chi phí
trong năm quyết toán. Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của
hàng hoá đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp trước thì tính vào thu nhập khác của năm
quyết toán.
Khoản thu nhập
này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp
lĩnh vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì
khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác, không được áp dụng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
20. Các khoản
thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong
nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
21. Thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
- Doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước
ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh
nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước
doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê
khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức
thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang được
hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cơ quan thuế có quyền
ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm qui
định về kê khai, nộp thuế.
- Trường hợp khoản
thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
(hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước
ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được
đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần),
nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui định của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp
Việt nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng
từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng
được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt nam.
Hồ sơ đính kèm khi kê
khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản
thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
+ Văn bản của doanh
nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài.
+ Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.
+ Tờ khai thuế thu nhập của doanh
nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có
thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);
+ Biên bản quyết toán thuế đối với
doanh nghiệp (nếu có);
+ Xác nhận số thuế đã nộp tại nước
ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài.
- Trường hợp dự án đầu tư tại nước
ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc
lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước doanh nghiệp đầu tư và Tờ khai thuế
thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (nộp 1 bản sao có xác nhận của đại
diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài và có đóng dấu của doanh
nghiệp). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số thu
nhập phát sinh của doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại
nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp
sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát sinh
khoản thu nhập tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định
được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần với Việt Nam, doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp
thuế theo qui định tại Hiệp định.
22. Các khoản
thu nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ trừ
khoản tài trợ nêu tại Khoản 7 Điều 8.
23. Các khoản
thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thu
nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật
Hợp tác xã.
2. Thu nhập từ
việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ
dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ
phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp.
3. Thu nhập từ
việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập
từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh
thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt
Nam, kể cả thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs). Thời gian
miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm
sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam
để sản xuất sản phẩm; ngày bắt đầu được cấp chứng chỉ giảm phát thải (CERs).
a) Thu nhập từ việc thực hiện
hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo
các điều kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động
nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa
học có thẩm quyền xác nhận;
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm
làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế
phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản
lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận.
c) Thu nhập từ chuyển
nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc
chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs)
phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma
tuý, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao
động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này
không bao gồm thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Doanh nghiệp thuộc diện được miễn thuế
quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít
nhất từ 20 người trở lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
Doanh nghiệp có thu nhập được miễn
thuế theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao
động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận
của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao
động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai
nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên
quan.
c) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao
động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số
lao động là người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ
hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai
nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có
cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với
tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau
cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được
miễn thuế tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và
hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người
dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối
tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV/AIDS.
6. Thu nhập
được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với
doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên
doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu,
bên liên doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế.
Ví dụ 9: Doanh nghiệp B nhận vốn góp
của doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh
nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không
được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì
thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 75 triệu đồng
[(100 triệu – (100 triệu x 25%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với 75 triệu đồng này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ
thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận
được theo số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được
từ hoạt động góp vốn là 87,5 triệu đồng [100 triệu – (100 triệu x 25% x 50%)], doanh
nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 87,5 triệu đồng này.
- Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ
hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ
nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ
thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử
dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25% trên số tiền nhận tài trợ
sử dụng không đúng mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản
này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện
đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
Điều 9. Xác
định lỗ và chuyển lỗ
1.
Lỗ
phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải
chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian
chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp
tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các quý của năm sau khi lập tờ
khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán
thuế năm.
Ví
dụ 10: Năm 2011 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2012 DN A có phát sinh
thu nhập chịu thuế là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2011 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào
thu nhập chịu thuế năm 2012.
Ví
dụ 11: Năm 2011 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2012 DN B có phát sinh
thu nhập chịu thuế là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập
chịu thuế năm 2012;
+
Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo
nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2011 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa
không quá 5 năm, kể
từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
-
Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ
số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển
toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được
trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời
gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số
lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển
lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp
được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển
xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ
toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo
quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa
chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
3. Doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán
doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải
thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền. Số lỗ của
doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được
theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập chịu thuế cùng năm
của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp
tục chuyển vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau
khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên
tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Điều 10.
Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp
được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối
đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để
lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác
định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm nếu doanh nghiệp có trích lập
quỹ phát triển khoa học công nghệ thì doanh nghiệp phải lập Báo cáo
trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích lập, số
tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo
việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trong thời
hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không
được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì
doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính
trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng
mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Số tiền sử
dụng không đúng mục đích thì sẽ không được tính vào tổng số tiền sử dụng cho
mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
- Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng
cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
- Lãi suất
tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi
suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và
thời gian tính lãi là hai năm.
3. Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam. Các khoản
chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp
không được tính các khoản đã chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khi xác định
thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp có chi đầu tư
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp từ quỹ phát triển
khoa học công nghệ mà không đủ thì phần chênh lệch còn lại giữa số thực chi và
số đã trích quỹ sẽ được tính vào chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh khi
xác định thu nhập chịu thuế.
5. Doanh nghiệp
đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì
doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp
nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp
nhập.
Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới
thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý,
sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia,
tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết
định và đăng ký với cơ quan thuế.
Điều 11. Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
2. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai
thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (trừ
dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70%
diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ áp dụng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
Tài nguyên quý hiếm tại khoản này bao
gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
Chương III
NƠI
NỘP THUẾ
Điều 12.
Nguyên tắc xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ
sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công,
lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được
tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định
tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình,
hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Điều 13. Xác
định số thuế phải nộp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp
ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân
(x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của
doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ
chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi
phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc
|
=
|
Tổng chi
phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
|
Tổng chi
phí của doanh nghiệp
|
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được
căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề
năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp
và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động
có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định
tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do
doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập,
doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ
chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp này. Từ kỳ tính thuế
tiếp theo tỷ lệ chi phí được xác định theo nguyên tắc nêu trên.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh
nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì
nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản
xuất kinh doanh đó.
Chương IV
THU
NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN
Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1.
Phạm
vi áp dụng:
Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ
chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp). Thời điểm
chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển
nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá
bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính
thuế:
a) Thu nhập
tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính
thuế
|
=
|
Giá chuyển
nhượng
|
-
|
Giá mua của
phần vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển
nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là
tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn
quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp
đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy
định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh
toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn
định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong
doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo
giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh
nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng
với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa
vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của
các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng
chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá
chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định
của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng
tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.
- Giá mua của phần vốn
chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng
vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp trên cơ sở sổ sách, hồ
sơ, chứng từ kế toán tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được các bên tham gia đầu
tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm
toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do
mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua, Giá mua được xác định căn
cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế
toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn
góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được
xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng
đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải
được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản
chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn
hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng
từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có
chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác
nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi
phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và
lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán,
ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ 12: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ
đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập
doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển
nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng. Vốn góp
của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ
đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để
tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550
- 400 - 70).
b) Doanh nghiệp có thu
nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu
nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
c) Đối với tổ
chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ
chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng
vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ
và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường
hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo
Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt
Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức
nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực
hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế .
Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán
1. Phạm vi áp
dụng:
Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng
cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp Công ty cổ phần thực hiện
phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành
và mệnh giá không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Trường hợp Công ty cổ phần tiến hành
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này
phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển
nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất
khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá
bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính
thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của
chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển
nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định
như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và
chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao
dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế
bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở
giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của các công ty
không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá
bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán được xác
định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và
chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao
dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực
mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở
giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua thông qua
đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu
giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các
trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản
chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn
hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí
để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và
lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy
định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán;
Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các
chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác
có chứng từ chứng minh.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác
và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương V
THU
NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 16. Đối
tượng chịu thuế
1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế,
mọi ngành nghề
có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại
đất.
2. Thu
nhập
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn
với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp
luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có
kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển
nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển
nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu
nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho
thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
Điều 17. Căn
cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập
chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các
năm trước (nếu có).
1. Thu nhập
chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng
bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên
quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản.
a.1)
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực
tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản
phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm nếu có).
Trường
hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động
sản thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá
đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm
ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
-
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động
sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản,
quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
-
Trường hợp doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước
của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu
tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng,
cụ thể:
+
Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương
ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán
hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì
doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ
chi phí.
+
Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi
phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp
theo
tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải
tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
+ Khi bàn giao bất động sản, doanh
nghiệp quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số
thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường
hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh
nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của
kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.
a.2) Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê
lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng
kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm
thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước
hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh
thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành
các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các
bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời
gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước
cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế,
giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước
chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
Trường hợp trước năm 2012 doanh nghiệp
có cho thuê lại đất thu tiền trả trước cho nhiều năm và đã xác định doanh thu
tính thuế theo hình thức phân bổ cho số năm trả tiền trước, nếu đến năm 2012
doanh nghiệp vẫn còn trong thời hạn cho thuê lại đất thì được lựa chọn xác định
doanh thu tính thuế phân bổ hàng năm hoặc
theo doanh thu trả tiền một lần cho số năm còn lại của thời hạn cho thuê lại
đất.
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá
trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ
được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền
vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất do các bên thoả thuận.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất
là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do
các bên đương sự thoả thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các
trường hợp nêu tại tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm
này.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi được trừ để xác định
thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế
phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành
từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí
chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành
được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế
của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn
viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế
điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí khác đầu tư
trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Việc phân bổ các chi phí trên được
thực hiện theo công thức sau:
Chi phí
phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng
|
=
|
Tổng chi
phí đầu tư kết cấu hạ tầng
|
x
|
Diện tích
đất đã chuyển nhượng
|
Tổng diện
tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công
cộng theo quy định của pháp luật về đất đai).
|
Trường hợp một phần diện tích của dự
án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản
chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch
toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị
kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng
bất động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân
bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất
đã chuyển quyền theo công thức nêu trên và trích trước các khoản chi phí
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định
thu nhập chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp tính
toán, điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và
trích trước cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết
cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số
thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ
số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn
trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có
trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.
b.2) Chi phí chuyển nhượng bất động
sản được trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được
xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì
giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách nhà
nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của
tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi
nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng
từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển
nhượng bất động sản.
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn
thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá
tài sản khi góp vốn;
+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công
trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã
đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
+ Giá trúng đấu
giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của doanh nghiệp
có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà
không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá
các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp được
thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các
loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP
ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền
vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác
định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của pháp luật.
Các khoản chi phí bồi thường, đền bù,
hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư nêu trên nếu không có hoá đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của
người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được Chính
quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt
bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình
kiến trúc có trên đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan đến
bất động sản được chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi
phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi
phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản
so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không được tính vào chi phí chuyển nhượng
bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng
nguồn vốn khác.
2. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 25%.
3. Xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ
tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 25%.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi;
thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Chương VI Thông tư này đối
với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất
động sản bị lỗ thì khoản lỗ này không được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh và thu nhập khác mà được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau (nếu có). Thời gian chuyển
lỗ tối đa không quá 5 năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ
nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có
bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở
chính.
4. Trường hợp tổ
chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế
cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép
chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế
thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường
hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực
hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức
tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên,
số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để
bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng được phép
chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu
hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác
định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi
phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng
tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản
nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
5. Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản
là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi
hành án. Tổ chức được uỷ quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu
trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà
nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp
thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án.
Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển
nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định được giá
vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ
theo quyết định của Toà án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh
khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
Chương VI
ƯU
ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Điều
kiện, nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Điều kiện áp
dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Trong thời gian đang được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt
động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt
động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh
nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng
ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác
định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với
tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh
doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế.
b) Doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:
b.1) Doanh nghiệp thành lập trong các
trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật.
b.2) Doanh
nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu (bao
gồm cả trường hợp thành lập doanh nghiệp mới nhưng tài sản, địa điểm kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh ... vẫn kế thừa của doanh nghiệp cũ để tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh).
b.3) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách
nhiệm hữu hạn mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và
không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây.
b.4) Doanh
nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần
hoặc Hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật là người
có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người
đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất
trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng
tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp
mới.
c) Dự án đầu
tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới
từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm
(15) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì
hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới
từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm
(15) tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm (300) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư
theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.
3. Việc ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư
chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện
ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay
đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi
việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục
được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại. Doanh nghiệp đang hoạt động có thực
hiện bổ sung ngành nghề kinh doanh, bổ sung quy mô hoạt động kinh doanh (đầu tư
lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô...) thì thu nhập từ hoạt động
kinh doanh của ngành nghề bổ sung, quy mô hoạt động bổ sung không thuộc diện ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Trường hợp
doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn ưu đãi đầu tư nếu có thu nhập từ
hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư và ngoài địa bàn ưu đãi
đầu tư thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
5. Trong cùng
một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều
trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
6. Trong thời
gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh
nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Thông
tư này thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%.
7. Trường hợp
trong cùng
kỳ
tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi
thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác
của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, chuyển
nhượng dự án
(không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); thu nhập
từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập
(hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt
động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế
trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh
nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp
không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu
nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước
sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp
luật). Sau khi chuyển lỗ theo nguyên tắc nêu trên nếu doanh nghiệp còn phát
sinh lỗ và lãi của các hoạt động kinh doanh khác nhau (không bao gồm thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án (không gắn liền
với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng
quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp được bù trừ vào thu nhập chịu
thuế của các hoạt động có thu nhập. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp
dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động
còn thu nhập.
Ví dụ 13: Trong kỳ tính thuế năm 2012, DN A có phát
sinh:
-
Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
-
Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
-
Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh
doanh) là 2 tỷ đồng.
Trường
hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm và lãi
từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán; phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu
nhập.
Cụ
thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt động kinh
doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
=>
DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất 25% (2 tỷ
đồng x 25%).
Ví
dụ 14: Trong kỳ tính thuế năm 2012, DN B có phát sinh:
-
Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này
đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
-
Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
-
Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh)
là 1 tỷ đồng.
Kỳ
tính thuế năm 2011, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh máy tính là 1 tỷ đồng
thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2012, DN B phải thực hiện chuyển lỗ
như sau:
Cụ
thể:
-
Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2012: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ
của hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của hoạt động kinh doanh máy
tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
-
Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2011 để bù trừ với lãi của hoạt
động kinh doanh máy tính năm 2012: (1 tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ)
-
Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu đãi thuế:
2
tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=>
Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng
Ví
dụ 15: Trong kỳ tính thuế năm 2012, DN C có phát sinh:
-
Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này
đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% ).
-
Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
-
Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh)
là 1 tỷ đồng.
Kỳ
tính thuế năm 2011, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không tách
riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN C phải thực hiện bù trừ
lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước (hoạt động sản xuất phần
mềm).
Cụ
thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2012: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ
hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động
kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
-
Chuyển lỗ của năm 2011 để bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất phần mềm năm
2012: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ
Kê
khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 25% của hoạt động kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 25% = 250 triệu đồng.
8. Việc ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với:
a) Các khoản
thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b)
Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí
hiếm khác.
c)
Thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật.
d)
Thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
e)
Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
9. Doanh nghiệp
thành lập từ chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
chịu trách nhiệm trả các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và được kế
thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nếu tiếp tục
đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
10. Doanh nghiệp
trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định,
cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
- Tăng số thuế
thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị
tự kê khai (kể cả trường
hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
đối với số
thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm
số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc
đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế
được ưu đãi).
- Giảm số thuế thu
nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai thì doanh
nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo theo quy
định đối với
số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Tuỳ theo mức
độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các
mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Điều 19. Thuế
suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu
đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính
phủ.
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ;
c) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp
luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà
máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không,
cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan
trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
2. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm c Khoản 1 Điều
này thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút
đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng
thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thuế suất ưu
đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phần thu
nhập của doanh nghiệp có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực
xã hội hoá).
Danh mục chi tiết các hoạt động trong
lĩnh vực xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy
định.
b) Phần thu nhập của doanh
nghiệp có được từ hoạt động xuất bản theo
quy định của Luật Xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh
vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định
tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày
26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định
số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực
xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp
với các văn bản này.
4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm)
áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính
phủ.
5. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt
thời gian hoạt động được áp dụng đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, Quỹ
tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô.
Đối
với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính
vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
Tổ
chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
6. Thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
7. Hết thời gian
áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều này, doanh
nghiệp chuyển sang áp dụng mức thuế suất 25%.
Điều 20. Ưu
đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn
thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính
phủ.
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ;
c) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp
luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà
máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không,
cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan
trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
Để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vào các
ngành nghề đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát
nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay,
nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thì doanh nghiệp phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình
hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện
thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công,
xây dựng các công trình này không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
d) Doanh nghiệp thành lập mới trong
lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
2. Miễn thuế 4
năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành
lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ.
3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm
tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ.
4. Thời gian
miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế;
Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm
đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm thứ tư.
Ví dụ 16: Năm 2009,
doanh nghiệp A thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu
năm 2009 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm
phầm mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2009. Trường
hợp dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ
năm 2009, đến năm 2012 doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời
gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2012.
5. Năm miễn
thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời
gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh
nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước
chuyển sang). Trường hợp, kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu
thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới 12
tháng thì doanh nghiệp có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn
thuế, giảm thuế ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ kỳ tính thuế tiếp
theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian miễn giảm thuế vào kỳ tính thuế
tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp
vào Ngân sách Nhà nước theo quy định. Kỳ tính thuế hướng dẫn tại Khoản 3 Điều
3 không áp dụng để xác định ưu đãi miễn thuế, giảm
thuế theo quy định tại Khoản này.
Điều 21. Các
trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải được giảm số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ hướng
dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn
phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm
thuế theo điểm này.
2. Doanh nghiệp
sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
phải
nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số
hướng
dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Điều 22. Thủ
tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện
ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ
được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ
quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra
đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số
thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu
nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường
hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và
thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt
vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực từ ngày 10
tháng 9 năm 2012 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu
nhập doanh nghiệp từ năm 2012 trở đi.
2. Doanh nghiệp
đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này
cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao
gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi
theo quy định của Thông tư này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của
Thông tư này cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2009.
Việc xác định thời gian còn lại để được
hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định ưu đãi tại
các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp.
Khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng số
năm doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn
thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) đi số năm doanh nghiệp
đã hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo các
văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đến hết năm 2008. Việc
xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh
nghiệp đã hết thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo các văn bản quy phạm
pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không được chuyển sang áp dụng ưu đãi
về thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh
nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian
miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu
nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
đã cấp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh
nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế
theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không
hưởng thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn
tại Thông tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu
đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh
nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo các
văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì số năm giảm thuế
còn lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm
doanh nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2008, tiếp tục hưởng số năm
áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh
nghiệp đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp
luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế
(thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
3. Doanh nghiệp
thuộc diện hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp mà đến hết kỳ tính thuế năm
2008 nếu:
a) Chưa có doanh thu thì thời gian
miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu
thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên
có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
b) Đã có doanh thu nhưng chưa đủ 3
năm, kể từ khi có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm
đầu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3
năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm thứ tư, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên
từ năm 2007 trở đi và đã có doanh thu thì thời gian miễn giảm thuế được tính
liên tục kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế. Trường hợp đến hết năm 2009 mà
chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ năm 2010.
c) Đã có doanh thu từ 3 năm trở lên
thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm tính thuế 2009, cụ thể như
sau:
Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên
trước năm 2007 đã có doanh thu nhưng chưa có thu nhập chịu thuế và chưa tính
thời gian miễn giảm thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ kỳ tính thuế
năm 2009.
4. Doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực khác nhưng có phát sinh thu nhập từ hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi
trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá) nếu đủ điều kiện thuộc Danh
mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội hoá do Thủ tướng
Chính phủ quy định thì áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% trong suốt thời gian hoạt động
đối với phần thu nhập có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường kể từ ngày 01/01/2009.
Doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh
vực xã hội hoá trước ngày 01/01/2009 và đủ điều kiện thuộc Danh mục loại hình,
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội do Thủ tướng Chính phủ quy định
mà đang áp dụng mức thuế suất cao hơn mức 10% đối
với phần thu nhập từ hoạt động xã hội hoá thì được
chuyển sang áp dụng mức thuế suất 10% đối
với phần thu nhập từ hoạt động xã hội hoá kể từ ngày 01/01/2009.
5. Doanh nghiệp
đang hoạt động từ năm 2009 có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở
rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng
lực sản xuất thì phần thu nhập từ dự án đầu tư này sẽ không được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp. Các dự án đầu tư trước năm 2009 đang được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (theo diện ưu đãi đầu tư mở rộng) thì tiếp tục
được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại và phần thu nhập tăng thêm của các dự
án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất 28% được chuyển sang áp dụng thuế suất
25% .
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản
xuất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đang đầu tư xây dựng dở dang và trong năm
2009 hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì tiếp tục được hưởng thời gian
miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án
đầu tư mở rộng mang lại theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày
23/11/2007 của Bộ Tài chính; Phần thu nhập tăng
thêm của dự án này áp dụng thuế suất 25% và thời gian miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm tính từ năm 2009 dự án đi vào sản
xuất, kinh doanh.
Doanh
nghiệp phải có thông báo với cơ quan thuế các dự án đầu tư mở rộng sản xuất đang
đầu tư xây dựng dở dang khi nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
của kỳ tính thuế năm 2008.
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng
dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và
từ
năm
2010
trở đi mới
hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp không được ưu đãi thuế
TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang lại.
6. Từ ngày 01/01/2009, hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp có thu nhập từ hoạt động dịch vụ nông nghiệp và quỹ
tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20% kể cả trường hợp hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được thành lập trước ngày 01/01/2009 nhưng
chưa được hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hết thời
gian hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm trường
hợp hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân đang được áp dụng
thuế suất 10%).
7. Không áp dụng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác
khoáng sản của các doanh nghiệp được thành lập và cấp giấy phép đầu tư về hoạt
động khai thác khoáng sản từ ngày 01/01/2009. Trường hợp doanh nghiệp khai thác
khoáng sản hoạt động trước ngày 01/01/2009 đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại.
8. Doanh nghiệp
có phát sinh thu nhập từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản được
áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian hoạt động
kể từ kỳ tính thuế năm 2012. Doanh nghiệp đang hoạt động có áp dụng mức thuế suất
cao hơn mức thuế suất 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xuất bản theo quy
định của Luật Xuất bản thì được chuyển sang áp dụng
mức thuế suất 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xuất bản kể từ kỳ tính thuế
năm 2012.
9. Thông tư này
thay thế Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, Thông tư số
177/2009/TT-BTC ngày 10/9/2009, Thông tư số 40/2010/TT-BTC ngày 23/3/2010,
Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011 của Bộ Tài chính.
10. Bãi bỏ các
nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư
này.
11. Việc giải
quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế và xử lý vi
phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2012 thực
hiện theo các quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban
hành trước kỳ tính thuế năm 2012.
12. Trường hợp
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc
Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung hướng
dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ
biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo nội dung Thông tư này.
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của
Thông tư này thực hiện theo các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà
nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|