BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
12/2012/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2012
|
THÔNG TƯ
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC XÃ HỘI TRỌNG
ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC “NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ GIAI ĐOẠN 2011-2015”,
MÃ SỐ KX.04/11-15
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/06/2000,
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;
Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ
yếu giai đoạn 2011-2015,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Thông tư hướng dẫn về tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học
xã hội trọng điểm cấp nhà nước “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn
2011-2015”, mã số KX.04/11-15.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc tổ chức
quản lý hoạt động Chương trình khoa học xã hội trọng điểm cấp nhà nước “Nghiên
cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2011-2015”, mã số KX.04/11-15 (sau đây
gọi là Chương trình), bao gồm: xây dựng mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm
của Chương trình; xác định, tuyển chọn, xét chọn, triển khai thực hiện, kiểm
tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu của
các đề tài thuộc Chương trình và tổng kết Chương trình.
2. Thông tư này áp dụng cho Ban Chủ
nhiệm Chương trình, các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài thuộc Chương
trình, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý Chương trình
Việc quản lý Chương trình phải bảo
đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn; Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ
yếu giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 418/QĐ-TTg
ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ giai đoạn 2011-2020 và Kết luận số 11-KL/TW
ngày 19/10/2011 của Bộ Chính trị khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ công tác
giai đoạn 2011-2015 của Hội đồng Lý luận Trung ương.
2. Bảo đảm thống nhất vai trò quản
lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và vai trò tư vấn của Hội đồng Lý luận
Trung ương về các vấn đề lý luận chính trị; bảo đảm trách nhiệm, quyền hạn của
Ban Chủ nhiệm Chương trình, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài trong quá trình
thực hiện Chương trình, nhằm thực hiện đúng và có chất lượng định hướng nghiên
cứu những vấn đề lý luận chính trị theo yêu cầu của Bộ Chính trị.
3. Việc sử dụng kinh phí của Chương
trình phải đúng mục đích, có hiệu quả, không lãng phí và theo các quy định hiện
hành.
Điều 3. Mã số
Chương trình, đề tài
1. Mã số Chương trình được ghi như
sau: KX.04/11-15.
2. Mã số các đề tài thuộc Chương
trình được ghi như sau: KX.04.xx/11-15, trong đó:
a) KX.04 là ký hiệu cho Chương
trình thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn “Nghiên cứu khoa học lý luận
chính trị giai đoạn 2011-2015” được ghi trong Quyết định số 2850/QĐ-BKHCN ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Nhóm xx là nhóm 2 chữ số ghi số
thứ tự của các đề tài thuộc Chương tình;
c) 11-15 là ký hiệu chung cho các
Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015;
d) Giữa nhóm 2 chữ cái ký hiệu lĩnh
vực với nhóm chữ số thứ tự Chương trình là dấu chấm; giữa nhóm chữ số thứ tự
Chương trình và nhóm chữ số thứ tự đề tài là dấu chấm; giữa nhóm chữ số thứ tự
đề tài với nhóm chữ số ký hiệu giai đoạn là dấu gạch chéo.
Điều 4. Thông
tin về Chương trình, đề tài
1. Thông tin về Chương trình, đề
tài, được thông báo trên Bản tin Hội đồng Lý luận Trung ương, các trang thông
tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, của Văn phòng các Chương trình trọng
điểm cấp nhà nước (sau đây gọi tắt là Văn phòng các Chương trình) và các hình
thức khác, trừ trường hợp đặc biệt liên quan đến bí mật quốc gia.
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình, Tổ
chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm trong việc thông tin nội dung
quy định tại Khoản 1 Điều này và tuyên truyền, phổ biến, chuyển giao kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Chương trình, đề tài.
Chương 2.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHƯƠNG
TRÌNH
Điều 5. Tổ chức
bộ máy quản lý Chương trình
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, cùng Ban Chủ nhiệm Chương trình, Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài thuộc
Chương trình có trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
2. Các Vụ chức năng của Bộ Khoa học
và Công nghệ thực hiện vai trò quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
trong tổ chức quản lý Chương trình, cùng Văn phòng các Chương trình giúp Bộ trưởng
thực hiện trách nhiệm quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
3. Văn phòng các Chương trình là
đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, giúp Bộ Khoa học và Công nghệ
thực hiện chức năng quản lý hoạt động Chương trình.
4. Tổ chức bộ máy Chương trình gồm:
Ban Chủ nhiệm Chương trình và Tổ thư ký giúp việc Ban Chủ nhiệm Chương trình.
Điều 6. Ban Chủ
nhiệm Chương trình
1. Thường trực Hội đồng Lý luận
Trung ương là Ban Chủ nhiệm Chương trình, gồm: Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung
ương là Chủ nhiệm Chương trình; 01 Phó chủ nhiệm và 05 ủy viên, trong đó 01 ủy
viên Ban Chủ nhiệm Chương trình kiêm thư ký khoa học của Chương trình. Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận Ban Chủ nhiệm Chương trình.
Trường hợp thay đổi, bổ sung thành
viên Ban Chủ nhiệm Chương trình thì Thường trực Hội đồng Lý luận Trung ương giới
thiệu thành viên thay thế, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định
công nhận.
Ban Chủ nhiệm Chương trình sử dụng
con dấu của Hội đồng Lý luận Trung ương trong các văn bản có nội dung thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm Chương trình.
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Lý luận
Trung ương và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm
vụ của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 7. Trách
nhiệm, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm Chương trình
1. Tổ chức thực hiện các nội dung
nghiên cứu của Chương trình để đạt được mục tiêu và sản phẩm của Chương trình
(khung chương trình) đã được Hội đồng Lý luận Trung ương thông qua và Bộ Khoa học
và Công nghệ phê duyệt;
2. Tổ chức thực hiện các công việc
về: xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn các tổ chức, các nhân chủ trì thực
hiện đề tài; đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài thuộc Chương trình.
3. Chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng
các Chương trình hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoàn thiện thuyết minh đề tài
sau khi có quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về tổ chức,
cá nhân được tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài. Thẩm định thuyết minh các đề
tài thuộc Chương trình sau khi hoàn thiện theo hướng dẫn, trình Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
4. Xây dựng kế hoạch hàng năm trên
cơ sở mục tiêu, nội dung và sản phẩm dự kiến của Chương trình đã được Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; đề xuất nội dung điều chỉnh, bổ sung hàng năm;
phối hợp với Văn phòng các Chương trình và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện sau khi Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ phê duyệt;
5. Xây dựng báo cáo (định kỳ 6
tháng, năm, sơ kết giữa kỳ, tổng kết) kết quả thực hiện của Chương trình để báo
cáo Hội đồng Lý luận Trung ương và gửi Văn phòng các Chương trình để tổng hợp
báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
6. Tổ chức công tác thông tin về
các hoạt động khoa học của Chương trình; đề xuất, kiến nghị và phối hợp chuyển
giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài thuộc Chương trình.
7. Xác nhận nội dung, khối lượng
công việc và kết quả thực hiện hàng năm của các đề tài để làm căn cứ thanh, quyết
toán và cấp tiếp kinh phí cho đề tài.
8. Đề xuất khen thưởng đối với các
tổ chức, cá nhân có thành tích trong nghiên cứu; đề nghị xử lý hành vi vi phạm
về nội dung Hợp đồng thực hiện đề tài của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài
trong quá trình thực hiện.
Điều 8. Trách
nhiệm, quyền hạn của các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình
1. Chủ nhiệm Chương trình là người
chịu trách nhiệm cao nhất trước Hội đồng Lý luận Trung ương, Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ về việc thực hiện mục tiêu và sản phẩm của chương trình đã được
phê duyệt, cùng Văn phòng các Chương trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa
học của Chương trình. Chủ nhiệm Chương trình có nhiệm vụ:
a) Quy định các biện pháp lãnh đạo
và điều hành hoạt động của Ban chủ nhiệm;
b) Quy định chế độ làm việc của các
thành viên trong Ban chủ nhiệm; triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban chủ
nhiệm;
c) Quyết định các vấn đề về hoạt động
của Chương trình sau khi đã có sự trao đổi, thống nhất giữa các thành viên
trong Ban Chủ nhiệm.
2. Phó Chủ nhiệm Chương trình thực
hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ nhiệm Chương trình; được Chủ nhiệm
Chương trình ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công việc của Ban Chủ nhiệm khi Chủ nhiệm
Chương trình vắng mặt và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Chương trình, Hội đồng
Lý luận Trung ương và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về nhiệm vụ được giao;
được ủy quyền của Chủ nhiệm Chương trình cùng Giám đốc Văn phòng các chương
trình ký hợp đồng nghiên cứu khoa học với các tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề
tài thuộc Chương trình.
3. Ủy viên Ban Chủ nhiệm Chương
trình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ nhiệm
Chương trình khi giải quyết các công việc về chuyên môn; được ủy quyền đại diện
Ban Chủ nhiệm Chương trình trong những trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm
trước Ban Chủ nhiệm Chương trình, Hội đồng Lý luận Trung ương và Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ về nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Trách
nhiệm, quyền hạn của Tổ Thư ký giúp việc Ban Chủ nhiệm Chương trình
Tổ Thư ký giúp việc Ban Chủ nhiệm
Chương trình gồm 04 người có nhiệm vụ giúp việc về chuyên môn và hành chính do
Ban Chủ nhiệm Chương trình và do Ban Chủ nhiệm Chương trình lựa chọn. Dưới sự
điều hành của Ủy viên kiêm thư ký khoa học Chương trình, Tổ Thư ký thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
1. Về các công tác liên quan đến
chuyên môn:
a) Tổng hợp kế hoạch hoạt động hàng
năm của Chương trình;
b) Xây dựng nội dung các hợp đồng
thực hiện đề tài;
c) Giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình
đề xuất danh sách các thành viên các hội đồng tư vấn xác định đề tài, tuyển chọn,
xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện và đánh giá, nghiệm thu các đề
tài của Chương trình;
d) Xây dựng các báo cáo về tình
hình và kết quả thực hiện hoạt động của Chương trình (định kỳ 6 tháng, hàng
năm, sơ kết giữa kỳ và báo cáo tổng kết Chương trình);
đ) Soạn thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền của Ban Chủ nhiệm Chương trình;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ban Chủ nhiệm Chương trình giao.
2. Về các công việc liên quan đến
công tác hành chính và công tác khác:
a) Chuẩn bị tài liệu và điều kiện cần
thiết cho các buổi làm việc của Ban Chủ nhiệm; ghi biên bản các cuộc họp của
Ban Chủ nhiệm; lập và lưu trữ hồ sơ tài liệu của Chương trình theo quy định;
b) Xây dựng dữ liệu về các chuyên
gia thuộc lĩnh vực chuyên môn của Chương trình; cơ sở dữ liệu về tổ chức, tài
chính, công tác thống kê hoạt động của Chương trình;
c) Lập dự toán kinh phí hàng năm
cho hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình;
d) Thực hiện việc tạm ứng kinh phí
và thanh quyết toán kinh phí hàng quý đối với các hoạt động chung của Chương
trình với Văn phòng các Chương trình theo quy định hiện hành;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ban Chủ nhiệm Chương trình giao.
Điều 10. Trách
nhiệm, quyền hạn của Văn phòng các Chương trình
Văn phòng các Chương trình có nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng kế hoạch và dự toán
ngân sách hàng năm của Chương trình và của Văn phòng các Chương trình để Bộ
Khoa học và Công nghệ tổng hợp, bố trí vào kế hoạch và dự toán ngân sách chung
về khoa học và công nghệ;
2. Phối hợp với Ban Chủ nhiệm
Chương trình ký duyệt thuyết minh các đề tài thuộc Chương trình theo nội dung
và kinh phí của các đề tài đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;
cùng Ban Chủ nhiệm Chương trình ký Hợp đồng thực hiện đề tài và tổ chức nghiệm
thu, thanh lý Hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài;
3. Chủ trì, phối hợp với các vụ chức
năng tổ chức tuyển chọn, xét chọn, thẩm định, ký hợp đồng và tổ chức việc kiểm
tra, đánh giá, nghiệm thu các đề tài do thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình
chủ trì thực hiện;
4. Thực hiện cấp và thanh toán kinh
phí cho tổ chức chủ trì đề tài theo tiến độ ghi trong Hợp đồng;
5. Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động
quản lý, điều hành của Chương trình; phối hợp và hỗ trợ Ban Chủ nhiệm Chương
trình tổ chức hoạt động tư vấn của các hội đồng khoa học công nghệ và các công
việc khác liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành của Chương trình.
6. Phối hợp với Ban Chủ nhiệm
Chương trình kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện và sử dụng ngân sách của
các đề tài thuộc Chương trình;
7. Xây dựng báo cáo quyết toán kinh
phí của Chương trình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định; tổng hợp, xây
dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất, sơ kết giữa kỳ, tổng kết về kết quả thực hiện
Chương trình trên cơ sở báo cáo của Ban Chủ nhiệm Chương trình;
8. Phối hợp với các đơn vị chức
năng có liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về
tài chính-kế toán, quản lý, cho các tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài thuộc
Chương trình;
9. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tổ chức,
tài chính, hoạt động và kết quả của các chương trình; xây dựng và vận hành
trang thông tin điện tử của các chương trình; tổ chức công tác thống kê các
chương trình;
10. Đầu mối tiếp nhận, tổng hợp đề
xuất, kiến nghị của Ban Chủ nhiệm Chương trình về những vấn đề liên quan đến
xây dựng, quản lý hoạt động của Chương tình để trình hoặc phối hợp với các đơn
vị có liên quan trực thuộc Bộ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và thông
báo các quyết định của Bộ trưởng đến Ban Chủ nhiệm Chương tình và các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Việc phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ trong xử lý tổng hợp các vấn đề liên quan đến
xây dựng, quản lý hoạt động của các Chương trình được thực hiện theo quy định
phối hợp công tác giữa các đơn vị chức năng có liên quan trực thuộc Bộ trong tổ
chức quản lý chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 11. Trách
nhiệm, quyền hạn của Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài
1. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết
quả của đề tài thuộc Chương trình do đơn vị chủ trì thực hiện.
2. Cùng chủ nhiệm đề tài ký kết Hợp
đồng thực hiện đề tài với Ban Chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương
trình.
3. Chịu trách nhiệm trong việc quản
lý, tổ chức thực hiện đề tài và cùng chủ nhiệm đề tài thực hiện đầy đủ, nghiêm
chỉnh các cam kết trong Hợp đồng về:
a) Bảo đảm cơ sở vật chất và nhân lực
để thực hiện đề tài;
b) Điều phối kế hoạch, tiến độ thực
hiện đề tài;
c) Các điều khoản khác thuộc trách
nhiệm của tổ chức chủ trì.
4. Quản lý chi phí được cấp, huy động
đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng.
5. Thực hiện chế độ báo cáo Bộ Khoa
học và Công nghệ (thông qua Văn phòng các Chương trình và Ban Chủ nhiệm Chương
trình) theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho
các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với đề tài
trong quá trình thực hiện và sau khi được đánh giá nghiệm thu.
6. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển
giao các kết quả của đề tài theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm đề tài
1. Tổ chức thực hiện đề tài; chịu
trách nhiệm về tính trung thực, về giá trị khoa học, trình độ nghiên cứu và về
hiệu quả nghiên cứu của đề tài; có phương án ứng dung kết quả hoặc phương án
thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của đề tài.
2. Sử dụng kinh phí đúng mục đích,
đúng chế độ, có hiệu quả theo nội dung của hợp đồng; thực hiện thanh, quyết
toán kinh phí của đề tài theo quy định hiện hành.
3. Được bảo đảm các điều kiện để thực
hiện đề tài theo thỏa thuận trong hợp đồng và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh
khi cần thiết.
4. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện đề tài theo hợp đồng. Thực hiện
báo cáo định kỳ (6 tháng một lần) và báo cáo đột xuất về tình hình triển khai
nhiệm vụ, sử dụng kinh phí của đề tài.
5. Thực hiện việc công bố, giao nộp,
chuyển giao kết quả, sản phẩm của đề tài theo quy định hiện hành.
Điều 13. Trách
nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Phê duyệt mục tiêu, nội dung, sản
phẩm dự kiến của Chương trình trên cơ sở đã trao đổi, thống nhất với Hội đồng
Lý luận Trung ương.
2. Phê duyệt danh mục đề tài để tổ
chức tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; quyết định công
nhận các tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì đề tài; phê duyệt nội dung và
kinh phí của các đề tài thuộc Chương trình; xem xét và quyết định điều chỉnh nội
dung, kinh phí trong trường hợp cần thiết khi thực hiện Chương trình.
3. Tổng hợp và cân đối kinh phí thực
hiện Chương trình để bố trí vào kế hoạch ngân sách khoa học và công nghệ hàng
năm. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc bảo đảm tài chính cho hoạt động của
các Chương trình.Phê duyệt quyết toán và tổng hợp quyết toán kinh phí hàng năm
của Chương trình gửi Bộ Tài chính.
4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt
động của Chương trình, đề tài trong quá trình thực hiện và cả sau khi đề tài đã
được đánh giá nghiệm thu.
5. Quyết định công nhận kết quả thực
hiện đề tài thuộc Chương trình; giao quyền cho tổ chức và cá nhân chủ trì đề
tài thuộc Chương trình.
6. Phối hợp với Hội đồng Lý luận
Trung ương đánh giá kết quả, tổng kết hoạt động Chương trình.
7. Phối hợp với Hội đồng Lý luận
Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện các
Chương trình.
Chương 3.
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 14. Tổ chức
xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đề tài), tuyển chọn, xét chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, thẩm định đề tài thuộc Chương trình
1. Xác định đề tài:
Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định
việc tổ chức xác định đề tài thuộc Chương trình.
Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì,
phối hợp với Văn phòng các Chương trình và các đơn vị chức năng của Bộ tổ chức
việc xác định đề tài.
Việc xác định đề tài được thực hiện
theo Quy định về việc xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương
trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành.
2. Tuyển chọn, xét chọn tổ chức và
cá nhân chủ trì thực hiện đề tài:
Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì
với sự phối hợp của Văn phòng các Chương trình và các đơn vị chức năng của Bộ tổ
chức việc tuyển chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài
thuộc Chương trình.
Việc tuyển chọn, xét chọn các tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện đề tài thực hiện theo Quy định về tuyển chọn, xét chọn
tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc
Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước do Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành, có tính đến đặc thù của Chương trình trong việc thành lập Hội
đồng tuyển chọn, xét chọn có thể theo nhóm các đề tài nếu thấy cần thiết.
3. Thẩm định nội dung kinh phí các
đề tài:
Ban Chủ nhiệm chủ trì phối hợp với
Văn phòng các Chương trình và các vụ chức năng của Bộ thẩm định nội dung kinh
phí các đề tài.
Việc thẩm định các đề tài được thực
hiện theo Quy định về thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành.
Điều 15. Ký hợp
đồng thực hiện đề tài
1. Ban Chủ nhiệm Chương trình và
Văn phòng các Chương trình ký hợp đồng thực hiện đề tài với tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm đề tài. Mẫu hợp đồng do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
2. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công
nghệ giao nhiệm vụ và hướng dẫn nội dung, kế hoạch của Chương trình cho Ban Chủ
nhiệm Chương trình Văn phòng các Chương trình đồng thời thông báo nội dung này
cho Cơ quan chủ quản (đối với các nhiệm vụ do các cơ quan trực thuộc chủ trì)
trong kế hoạch chung về khoa học và công nghệ.
Điều 16. Kiểm
tra, đánh giá quá trình thực hiện đề tài
1. Định kỳ 6 tháng 1 lần, chủ nhiệm
đề tài cùng tổ chức chủ trì đề tài tổng hợp và báo cáo kết quả hoạt động khoa học
và tình hình sử dụng kinh phí với Ban Chủ nhiệm Chương trình, Bộ Khoa học và
Công nghệ theo quy định.
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ
trì, phối hợp với Văn phòng các Chương trình và các đơn vị chức năng của Bộ
Khoa học và Công nghệ, định kỳ một năm một lần vào thời điểm thích hợp tổ chức
kiểm tra việc thực hiện tiến độ, nội dung khoa học, tình hình sử dụng kinh phí,
sản phẩm của đề tài theo hợp đồng đã ký kết; trong trường hợp cần thiết tổ chức
kiểm tra đột xuất một số đề tài thuộc Chương trình.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ định kỳ
hoặc đột xuất kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện của Chương trình.
Điều 17. Điều
chỉnh nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện
1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề
tài theo yêu cầu của công việc, được chủ đồng điều chỉnh dự toán kinh phí giữa
các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao
khoán của đề tài.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, trên
cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ nhiệm đề tài, tổ chức chủ trì, Ban Chủ nhiệm
Chương trình, xem xét, quyết định điều chỉnh tối đa hai lần các nội dung sau:
a) Mục tiêu, sản phẩm, tiến độ thực
hiện đề tài;
b) Dự toán kinh phí đã được phê duyệt
đối với các nội dung chi không được giao khoán của đề tài.
Các văn bản liên quan đến việc điều
chỉnh là bộ phận của hợp đồng thực hiện đề tài.
Điều 18. Chấm
dứt hợp đồng
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, trên
cơ sở đề xuất của Văn phòng các Chương trình, Ban Chủ nhiệm Chương trình, tổ chức
chủ trì, xem xét và quyết định chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp
sau:
a) Đề tài gặp các trường hợp khách
quan dẫn đến không thể hoàn thành nội dung và mục tiêu được duyệt;
b) Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ
trì không đủ năng lực tổ chức quản lý, thực hiện đề tài; hướng nghiên cứu của đề
tài bị bế tắc hoặc không còn nhu cầu phải nghiên cứu;
c) Phạm vi hợp đồng: đề tài không
có khả năng hoàn thành do không bảo đảm các điều kiện trong hợp đồng; đề tài thực
hiện không đúng nội dung nghiên cứu theo hợp đồng đã ký kết; sử dụng kinh phí
sai mục đích.
2. Căn cứ quyết định chấm dứt việc
thực hiện hợp đồng, Ban Chủ nhiệm Chương trình, Văn phòng các Chương trình, tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài thực hiện các thủ tục thanh lý hợp đồng theo
các điều khoản của hợp đồng đã ký giữa các bên và theo quy định của pháp luật về
hợp đồng.
Điều 19. Đánh
giá đề tài và Chương trình
1. Đánh giá cấp cơ sở đối với đề
tài:
a) Tổ chức chủ trì đề tài chủ trì
việc đánh giá cấp cơ sở đối với đề tài và hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả đánh giá
gửi Ban Chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương trình để đánh giá nghiệm
thu chính thức.
b) Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ
trì, phối hợp với Văn phòng các Chương trình kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức
đánh giá cấp cơ sở.
2. Đánh giá, nghiệm thu cấp nhà nước
đối với đề tài:
a) Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ
trì, phối hợp với Văn phòng các Chương trình và các đơn vị chức năng của Bộ
Khoa học và Công nghệ tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp nhà nước đối với các đề
tài thuộc Chương trình.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm
tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức
đánh giá, nghiệm thu các đề tài do thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ
trì thực hiện.
3. Đánh giá Chương trình được thực
hiện với hình thức đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc.
a) Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ
trì đánh giá kết quả hoạt động Chương trình vào giữa kỳ kế hoạch 5 năm và báo
cáo kết quả trình Hội đồng Lý luận Trung ương, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ.
b) Hội đồng Lý luận Trung ương, Bộ
Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức đánh giá hoạt động Chương trình khi kết
thúc.
4. Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài
thuộc Chương trình được thực hiện theo văn bản quy định về đánh giá, nghiệm thu
các đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành.
Điều 20. Công
nhận kết quả đề tài
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ra quyết định công nhận kết quả đề tài trên cơ sở kết luận của hội đồng tư
vấn đánh giá, nghiệm thu chính thức và đề nghị của Ban Chủ nhiệm Chương trình.
2. Căn cứ kiến nghị của Ban Chủ nhiệm
Chương trình về trách nhiệm của các bên liên quan, Bộ Khoa học và Công nghệ có
hình thức xử lý phù hợp theo quy định đối với các đề tài có kết quả được đánh
giá, nghiệm thu chính thức ở mức “không đạt”.
Điều 21. Thanh
lý hợp đồng
Ban Chủ nhiệm Chương trình và Văn
phòng các Chương trình tiến hành thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ
nhiệm đề tài theo quy định hiện hành. Trong trường hợp đến thời điểm đủ điều kiện
thanh lý, Ban Chủ nhiệm Chương trình đã kết thúc nhiệm kỳ hoạt động, Văn phòng
các Chương trình tiến hành thanh lý hợp đồng đối với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
đề tài. Mẫu thanh lý hợp đồng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 22. Quản
lý kết quả của đề tài sau khi Chương trình kết thúc
1. Hội đồng Lý luận Trung ương, Bộ
Khoa học và Công nghệ và tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, khai
thác, chuyển giao các kết quả của đề tài theo quy định của pháp luật.
Quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng
kết quả đề tài của Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học
và công nghệ và sở hữu trí tuệ.
2. Việc đăng ký lưu trữ kết quả đề
tài thực hiện theo Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16/3/2007 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ; Thông tư số 04/2011/TT-BKHCN
ngày 20/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế đăng ký, lưu trữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN và các văn bản khác có liên
quan.
Trường hợp các văn bản trên được sửa
đổi, bổ sung, thay thế thì đăng ký kết quả đề tài được thực hiện theo quy định
của các văn bản có hiệu lực tại thời điểm đăng ký.
Chương 4.
TÀI CHÍNH CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
Điều 23. Kinh
phí thực hiện Chương trình
1. Kinh phí thực hiện Chương trình
gồm kinh phí thực hiện các đề tài thuộc Chương trình và kinh phí tổ chức, quản
lý hoạt động chung của Chương trình.
2. Nguồn kinh phí thực hiện các đề
tài thuộc Chương trình gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp
pháp khác.
3. Kinh phí thực hiện Chương trình
được cân đối vào dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm cho khoa học và công
nghệ và được giao về Văn phòng các Chương trình để cấp cho các đề tài và cho hoạt
động tổ chức, quản lý chung của Chương trình.
4. Tài sản của Chương trình, đề tài
có nguồn gốc từ kinh phí Nhà nước và tài sản tạo ra trong quá trình thực hiện đề
tài được quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 24. Quyết
toán kinh phí
1. Báo cáo đề nghị quyết toán kinh
phí của đề tài phải được hoàn tất trước khi tiến hành đánh giá, nghiệm thu cấp
Nhà nước.
Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định,
phê duyệt quyết toán kinh phí của các chương trình, đề tài và tổng hợp gửi Bộ
Tài chính.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ
Khoa học và Công nghệ quyết định việc kiểm toán hoạt động tài chính của Chương
trình, đề tài để làm căn cứ cho việc quyết toán kinh phí.
Việc quản lý tài chính của Chương
trình, đề tài thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính các Chương
trình do liên Bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ ban hành.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Xử lý
vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong quá trình tổ chức, thực hiện Chương trình, đề tài nếu vi phạm các quy định
của Luật Khoa học và Công nghệ, của Thông
tư này và các quy định khác có liên quan thì tùy tính chất, mức độ, hậu quả vi
phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật; buộc bồi thường kinh phí thực hiện đề
tài; không được tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và
Công nghệ tổ chức.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trong quá trình tổ chức, quản
lý Chương trình không làm đầy đủ trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao, đặt ra các thủ tục ngoài quy định hoặc sách nhiễu thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 26. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công
nghệ để được hướng dẫn thực hiện.
Nơi nhận:
- Hội đồng LLTW (để b/c);
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng (để b/c);
- Các Bộ, CQ ngàng Bộ, CQ thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ, Bộ KH&CN;
- Ban chủ nhiệm CT KX.04/11-15;
- Lưu: VT, VPCTTĐ
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Tiến
|