UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
461/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 13 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH NĂM 2012 TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
678/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
4413/QĐ-BTP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng thể
triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm
2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 333/TTr-STP ngày 02 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch năm 2012 triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài
chính; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|
KẾ HOẠCH NĂM 2012
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Để cụ thể hoá Chiến lược phát
triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau
đây gọi tắt là Chiến lược), Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong năm 2012
với những nội dung cụ thể như sau:
I. CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Tăng cường hoạt động truyền
thông về trợ giúp pháp lý:
Hoạt động 1: Xây dựng và lắp đặt
bảng thông tin, hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở tiếp dân của 30% Uỷ ban
nhân dân, cơ quan thanh tra, cơ quan hành chính các huyện, thành phố và Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; 70% trụ sở tiếp dân của các cơ quan tố tụng tỉnh
và cấp huyện, trại tạm giam, nhà tạm giữ; cơ quan thanh tra quân đội các cấp và
đồn biên phòng.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân, cơ quan thanh tra, cơ quan hành chính cấp
huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã; các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh và cấp
huyện; trại tạm giam, nhà tạm giữ; cơ quan thanh tra thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
b) Thời gian thực hiện: Quý I -
IV.
Hoạt động 2: Xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục, thông tin về trợ giúp pháp lý trên 30% đài phát thanh huyện,
thành phố và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Đồng Khởi.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh; Báo Đồng Khởi.
b) Thời gian thực hiện: Quý I -
IV.
Hoạt động 3: In ấn, phát hành
các tờ gấp, cẩm nang pháp luật… truyền thông về trợ giúp pháp lý và quyền được
trợ giúp pháp lý của người dân.
a) Cơ quan thực hiện: Trung tâm
Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh.
b) Thời gian thực hiện: Quý I -
IV.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán
bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Hoạt động 1: Củng cố, kiện toàn
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh và các Chi nhánh trực thuộc Trung tâm
theo các mục tiêu đề ra trong Đề án số 182/ĐA-STP của Sở Tư pháp đã được Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2009
về kiện toàn tổ chức, biên chế của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bến
Tre và Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bến Tre về việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư
pháp tỉnh Bến Tre.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
b) Thời gian thực hiện: Quý I -
IV.
Hoạt động 2: Rà soát trình độ và
năng lực của Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên trợ giúp pháp lý trên địa bàn
tỉnh; phát triển thêm 03 - 05 Trợ giúp viên pháp lý, 05 - 10 Cộng tác viên trợ
giúp pháp lý.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
b) Thời gian thực hiện: Rà soát,
đánh giá (quý II); phát triển nguồn nhân lực bổ sung đội ngũ Trợ giúp viên pháp
lý và Cộng tác viên (quý I - IV).
Hoạt động 3: Tăng cường năng lực
cho đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên trợ giúp pháp lý: tổ chức 01 lớp
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chuyên đề để cập nhật kiến thức pháp luật, bồi
dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên và người tham
gia trợ giúp pháp lý.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư
pháp.
b) Thời gian thực hiện: Quý I -
IV.
Hoạt động 4: Nghiên cứu xây dựng
và hướng dẫn ứng dụng phần mềm quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư
pháp.
b) Thời gian thực hiện: Quý I -
IV.
3. Củng cố và nâng cao chất lượng
trợ giúp pháp lý ở cơ sở:
Hoạt động 1: Tập trung củng cố
44 câu lạc bộ trợ giúp pháp lý hiện có, nâng cao chất lượng sinh hoạt định kỳ
câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; trong đó, chú trọng câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
các xã vùng sâu, vùng xa, xã điểm nông thôn mới, xã ven biển (trong năm tham
gia hướng dẫn sinh hoạt câu lạc bộ, sinh hoạt chuyên đề pháp luật 40 đợt).
a) Cơ quan thực hiện: Trung tâm
Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với Phòng Tư pháp cấp huyện, Uỷ
ban nhân dân cấp xã và câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở cấp xã.
b) Thời gian thực hiện: Quý I -
IV.
Hoạt động 2: Tăng cường trợ giúp
pháp lý lưu động ở cơ sở, ưu tiên các xã nghèo, vùng sâu, vùng xa, xã ven biển,
xã điểm nông thôn mới (trong năm tổ chức 40 đợt).
a) Cơ quan thực hiện: Trung tâm
Trợ giúp pháp lý nhà nước chủ trì, phối hợp với Phòng Tư pháp cấp huyện, Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
b) Thời gian thực hiện: Quý I -
IV.
4. Kiểm tra, đánh giá, báo cáo
việc triển khai thực hiện Chiến lược:
Kiểm tra, đánh giá việc triển
khai thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
- Theo dõi, đánh giá, hướng dẫn,
kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện
Chiến lược.
- Báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch năm 2012 triển khai thực hiện Chiến lược.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư
pháp.
b) Thời gian thực hiện: Quý I -
IV.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nội vụ và các sở, ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch
này ở địa phương và chịu trách nhiệm theo dõi kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp
pháp lý và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung theo đúng
yêu cầu Kế hoạch đã đề ra và theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
c) Tổng hợp và báo cáo Bộ Tư
pháp kết quả thực hiện Kế hoạch này. Thời hạn và nội dung báo cáo định kỳ, đột
xuất thực hiện theo điểm c Mục 4 Phần B Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 được ban hành kèm theo Quyết định số 4413/QĐ-BTP ngày 08 tháng 12 năm
2011 của Bộ Tư pháp.
2. Trách nhiệm của các sở,
ngành, tổ chức có liên quan:
a) Các sở, ngành, tổ chức có
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Sở
Tư pháp trong việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả triển khai thực hiện
Chiến lược, Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
b) Giao Sở Nội vụ, Sở Tài chính
bảo đảm về biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại
(xe máy, ô tô…) và kinh phí hoạt động cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh
và Chi nhánh của Trung tâm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
tình hình thực tế của địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của mình chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể có liên quan trên địa bàn
phối hợp với Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh, các Chi
nhánh của Trung tâm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|