UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 42/2011/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 30
tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ VÀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH
YÊN BÁI NĂM 2012
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường- Bộ Tài chính Hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và
điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2011/NQ-HĐND ngày 21
tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về phân loại đường phố, vị
trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 415/TTr-STNMT ngày 08 tháng 11 năm 2011 về việc ban
hành Quy định về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá các loại đất tại tỉnh
Yên Bái năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân loại đường phố, vị trí và Bảng
giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 và thay thế các
Quyết định sau đây:
1. Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 24
tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về phân
loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2011.
2. Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 09
tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung một số nội dung của Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định về phân loại đường phố,
vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2011.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ VÀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TỈNH YÊN BÁI NĂM 2012
(Kèm theo Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Giá đất tại Quy định này là căn cứ để thực
hiện các nội dung sau:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và thuế
thu nhập cá nhân từ việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với các trường hợp quy
định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong các
trường hợp quy định tại Điều 33 Luật Đất đai năm 2003;
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế
quy định tại Điều 39, Điều 40 Luật Đất đai năm 2003;
g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của
Pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất,
thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử
dụng đất không được thấp hơn mức giá đất tại Quy định này.
3. Quy định này không áp dụng đối với trường
hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử
dụng đất.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Uỷ ban nhân dân các cấp; cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Chương II
PHÂN LOẠI
ĐÔ THỊ VÀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ
Điều 3. Phân loại đô
thị
Tỉnh Yên Bái có 03 loại đô thị: Thành phố Yên
Bái là đô thị loại III; Thị xã Nghĩa Lộ là đô thị loại IV; các thị trấn thuộc
huyện là đô thị loại V.
Điều 4. Phân loại
đường phố
1. Đô thị loại III, loại IV và loại V có 4
loại đường phố. Loại đường phố trong từng loại đô thị được xác định căn cứ chủ
yếu vào khả năng sinh lợi; mức độ thuận lợi của kết cấu hạ tầng cho sinh
hoạt đời sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; khoảng cách tới khu trung tâm đô
thị, trung tâm thương mại, dịch vụ.
2. Trường hợp một đường phố gồm nhiều đoạn
đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, mức độ thuận lợi của kết cấu hạ
tầng cho sinh hoạt đời sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác nhau thì từng
đoạn đường phố đó được xếp vào loại đường phố khác nhau tương ứng.
Chương III
QUI ĐỊNH
VỀ VỊ TRÍ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 5. Vị trí đất
nông nghiệp
Đất nông nghiệp có 3 vị trí như sau:
1. Vị trí 1: Gồm những thửa đất có từ 1 đến 3
yếu tố sau:
a) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ
thửa đất đó đến ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng của nơi cứ trú của cộng
đồng người sử dụng đất không vượt quá 1.000m;
b) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ
thửa đất đến giữa cổng chính của chợ hoặc điểm tiêu thụ nông sản phẩm tập trung
không vượt quá 600m;
c) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ
thửa đất đến tim đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, bến bãi đường
bộ, cổng ga tàu không vượt quá 500m.
2. Vị trí 2: Gồm những thửa đất có từ 1 đến 3
yếu tố sau:
a) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ
thửa đất đến ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng của nơi cứ trú của cộng
đồng người sử dụng đất từ trên 1.000m đến 2.000m;
b) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ
thửa đất đến giữa cổng chính của chợ hoặc điểm tiêu thụ nông sản phẩm tập trung
từ trên 600m đến 1.000m;
c) Có khoảng cách theo đường đi thực tế từ
thửa đất đến tim đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, bến bãi đường
bộ, cổng ga tàu từ trên 500m đến 1.000m.
3. Vị trí 3: Gồm những thửa đất không thuộc
vị trí 1, vị trí 2.
4. Địa điểm tiêu thụ nông sản nêu tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này gồm chợ, nơi thu mua nông sản tập trung; đường giao thông
đường bộ nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này là đường bộ có độ rộng đủ để sử dụng
các phương tiện vận tải từ xe trâu, bò kéo hoặc tương đương trở lên.
Điều 6. Vị trí đất
phi nông nghiệp tại các phường, thị trấn
1. Căn cứ để xác định vị trí đất phi nông
nghiệp: Đất phi nông nghiệp tại phường, thị trấn gồm đất ở, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không kinh doanh mà không phải đất ở
và đất phi nông nghiệp khác. Việc xác định vị trí của một thửa đất phi nông
nghiệp được căn cứ vào khoảng cách từ thửa đất đó đến chỉ giới hành lang an
toàn của tuyến đường giao thông chính và căn cứ vào kích thước chiều rộng của
ngõ mà thửa đất đó tiếp giáp.
Đường giao thông chính tại phường, thị trấn
là đường giao thông có trong bảng giá đất.
2. Các vị trí của đất phi nông nghiệp tại
phường, thị trấn
a) Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất có ít
nhất một cạnh thửa tiếp giáp chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông
chính;
b) Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất trong
ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ lớn hơn 3m, thửa đất cách chỉ
giới hành lang an toàn của đường giao thông chính không quá 50m;
c) Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất trong
ngõ của đường giao thông chính, có mức độ thuận lợi cho đi lại và sinh hoạt kém
hơn vị trí 2, cụ thể:
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông
chính, chiều rộng ngõ từ 2,5m đến 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn
của đường giao thông chính không quá 50m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông
chính, chiều rộng ngõ lớn hơn 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của
đường giao thông chính từ trên 50m đến 200m;
d) Vị trí 4: Áp dụng đối với thửa đất trong
ngõ của đường giao thông chính, có mức độ thuận lợi cho đi lại và sinh hoạt kém
hơn vị trí 3, cụ thể:
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông
chính, chiều rộng ngõ dưới 2,5m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của
đường giao thông chính không quá 50m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông
chính, chiều rộng ngõ từ 2,5m đến 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn
của đường giao thông chính từ trên 50m đến 200m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông
chính, chiều rộng ngõ trên 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của
đường giao thông chính trên 200m;
- Thửa đất trong ngõ của vị trí 2, vị trí 3
quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn
của đường giao thông chính không quá 200m;
đ) Vị trí 5: Áp dụng cho những thửa đất thuộc
các vị trí còn lại, không thuộc các vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4.
Điều 7. Vị trí đất
phi nông nghiệp tại các xã
1. Căn cứ để xác định vị trí đất phi nông
nghiệp tại các xã: Đất phi nông nghiệp tại các xã gồm đất ở, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không kinh doanh mà không phải đất
ở. Việc xác định vị trí của một thửa đất phi nông nghiệp được căn cứ vào khoảng
cách từ thửa đất đó đến chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông chính
và căn cứ vào kích thước của ngõ mà thửa đất đó tiếp giáp.
Đường giao thông chính tại các xã là đường
giao thông có trong bảng giá đất.
2. Các vị trí của đất phi nông nghiệp tại các
xã
a) Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất có ít
nhất một cạnh thửa tiếp giáp chỉ giới hành lang an toàn của đường giao thông
chính;
b) Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất trong
ngõ của đường giao thông chính, chiều rộng ngõ lớn hơn 3m, thửa đất cách chỉ
giới hành lang an toàn của đường giao thông chính không quá 50m;
c) Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất trong
ngõ của đường giao thông chính, có mức độ thuận lợi cho đi lại và sinh hoạt kém
hơn vị trí 2, cụ thể:
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông
chính, chiều rộng ngõ từ 2,5m đến 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn
của đường giao thông chính không quá 50m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông
chính, chiều rộng ngõ lớn hơn 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của
đường giao thông chính từ trên 50m đến 200m;
d) Vị trí 4: Áp dụng đối với thửa đất trong
ngõ của đường giao thông chính, có mức độ thuận lợi cho đi lại và sinh hoạt kém
hơn vị trí 3, cụ thể:
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông
chính, chiều rộng ngõ dưới 2,5m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của
đường giao thông chính không quá 50m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông
chính, chiều rộng ngõ từ 2,5m đến 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn
của đường giao thông chính từ trên 50m đến 200m;
- Thửa đất trong ngõ của đường giao thông
chính, chiều rộng ngõ trên 3m, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn của
đường giao thông chính trên 200m;
- Thửa đất trong ngõ của vị trí 2, vị trí 3
quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này, thửa đất cách chỉ giới hành lang an toàn
của đường giao thông chính không quá 200m;
đ) Vị trí 5: Áp dụng cho những thửa đất thuộc
các vị trí còn lại, không thuộc các vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4.
Chương IV
GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT
Điều 8. Nguyên tắc áp
dụng giá đất
1. Giá của thửa đất ở có chiều sâu lớn
Thửa đất ở mà có chiều sâu lớn hơn 20m, tiếp
giáp đường giao thông có trong bảng giá đất, trừ đường liên thôn khác tại các
xã thì giá đất từng phần theo chiều sâu của thửa đất kể từ chỉ giới hành lang
an toàn giao thông của đoạn đường đó được quy định như sau:
a) Diện tích của 20m đầu tiên tính bằng 100%
giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó;
b) Diện tích của chiều sâu từ trên 20m đến
40m tiếp theo tính bằng 50% giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó;
c) Diện tích của chiều sâu từ trên 40m đến
60m tiếp theo tính bằng 30% giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó;
d) Diện tích của chiều sâu từ trên 60m tính
bằng 20% giá đất vị trí 1 của đoạn đường đó;
đ) Thửa đất ở không tiếp giáp với đường giao
thông có trong bảng giá đất, thửa đất ở tiếp giáp với đường liên thôn khác
tại các xã thì không chia chiều sâu theo quy định tại Khoản này. Trường hợp
khi thực hiện giao đất, cho thuê đất mà mức thu tiền giao đất, cho thuê đất
không phù hợp với giá trị thửa đất trong thực tế thì Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan
thống nhất xây dựng phương án xử lý cụ thể cho phù hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi
quyết định.
2. Giá của thửa đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở có chiều sâu lớn
Thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
mà có chiều sâu lớn hơn 30 m, tiếp giáp đường giao thông có trong bảng giá đất,
trừ đường liên thôn khác tại các xã, thì giá đất từng phần theo chiều sâu của
thửa đất kể từ chỉ giới hành lang an toàn giao thông của đoạn đường đó được quy
định như sau:
a) Diện tích của 30m đầu tiên tính bằng 100%
giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở vị trí 1 của đoạn đường đó;
b) Diện tích của chiều sâu từ trên 30m đến
60m tiếp theo tính bằng 60% giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở vị trí
1 của đoạn đường đó;
c) Diện tích của chiều sâu từ trên 60m đến
90m tiếp theo tính bằng 50% giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở vị trí
1 của đoạn đường đó;
d) Diện tích của chiều sâu từ trên 90m tính
bằng 30% giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở vị trí 1 của đoạn đường
đó;
đ) Thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở không tiếp giáp đường giao thông có trong bảng giá đất, thửa đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở tiếp giáp đường liên thôn khác tại các xã thì
không chia theo chiều sâu theo các quy định tại Khoản này. Trường hợp khi
thực hiện giao đất, cho thuê đất mà mức thu tiền giao đất, cho thuê đất không
phù hợp với giá trị thửa đất trong thực tế thì Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thống
nhất xây dựng phương án xử lý cụ thể cho phù hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết
định.
3. Hệ số theo chiều sâu trong trường hợp có
nhiều thửa đất liền kề nhau của một chủ sử dụng đất
Trường hợp khu đất của một chủ sử dụng đất
gồm nhiều thửa đất liền kề nhau thì toàn bộ khu đất đó được xác định như một
thửa đất. Nếu khu đất đó có ít nhất một thửa tiếp giáp đường giao thông có
trong bảng giá đất, trừ đường liên thôn khác tại các xã, mà có chiều sâu lớn
thì giá đất từng phần theo chiều sâu của từng thửa đất phi nông nghiệp trong
khu đất đó, kể từ chỉ giới hành lang an toàn giao thông xác định theo Khoản 1,
Khoản 2 Điều này. Đối với thửa đất được xác định theo giá đất nông nghiệp thì
thực hiện theo Khoản 7 Điều này.
4. Thửa đất có một cạnh tiếp giáp đường đi
gồm: Đường giao thông chính, ngõ của đường giao thông chính, đường nhánh, ngõ
của đường nhánh, nếu cạnh tiếp giáp với đường đi thuộc hai đoạn, hai vị trí có
giá khác nhau thì lấy đường vuông góc với tim của đường đi (tại điểm giới hạn
của hai đoạn, hai vị trí có giá khác nhau đó) làm ranh giới để phân chia thửa
đất đó làm hai phần và xác định diện tích của từng phần để áp giá theo đoạn
hoặc vị trí tương ứng.
5. Thửa đất nằm trong ngõ mà ngõ đó nối trực
tiếp với nhiều tuyến đường giao thông có giá đất khác nhau thì vị trí, giá
đất của thửa đất đó được xác định theo tuyến đường giao thông gần nhất.
6. Điểm giới hạn của các tuyến đường tại
những nơi đường giao nhau là điểm giữa của các tuyến đường giao nhau đó chiếu
vuông góc với chỉ giới hành lang đường.
7. Một thửa đất khi được xác định theo giá
đất nông nghiệp thì không xác định giá đất theo chiều sâu thửa đất, giá của
toàn bộ thửa đất được xác định theo Điều 10 Quy định này; một thửa đất hiện
trạng là đất nông nghiệp nhưng khi được xác định theo giá đất phi nông nghiệp,
kể cả xác định theo giá đất phi nông nghiệp để tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất thì thực hiện xác định giá đất theo chiều sâu tại Khoản 1,
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
8. Một thửa đất tiếp giáp nhiều tuyến đường
có giá đất khác nhau thì giá thửa đất đó được xác định theo tuyến đường có giá
đất cao nhất.
Điều 9. Điều kiện xác
định giá đất
1. Giá đất phi nông nghiệp áp dụng đối với
đất đã có mặt bằng, trừ đất khai thác khoáng sản, công trình thuỷ điện và các
trường hợp tại Khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp khi thực hiện giao đất có thu
tiền sử dụng đất không qua đấu giá hoặc cho thuê đất không qua đấu giá hoặc khi
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp mà thửa
đất phi nông nghiệp bị hạn chế khả năng sử dụng vì phải đào, đắp mặt bằng thì
xác định giá đất như sau:
a) Đối với thửa đất do tổ chức sử dụng
Căn cứ vào chi phí đào, đắp mặt bằng tương đương
với khối lượng đào, đắp theo thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và
các cơ quan liên quan xác định hệ số áp dụng giá đất như sau: Đối với thửa đất
tại phường, thị trấn không được thấp hơn 0,6 lần so với giá của chính thửa đất
đó trong điều kiện đã có mặt bằng; đối với thửa đất tại xã không được thấp hơn
0,5 lần so với giá của chính thửa đất đó trong điều kiện đã có mặt bằng.
Hệ số quy định tại Điểm này chỉ được áp dụng
cho diện tích có đào, đắp mặt bằng. Đối với diện tích còn lại của thửa đất mà
không phải đào, đắp mặt bằng thì không được áp dụng hệ số.
b) Đối với thửa đất do hộ gia đình, cá nhân
sử dụng
Căn cứ vào chi phí đào, đắp mặt bằng tương
đương với khối lượng đào, đắp theo thiết kế được Phòng Quản lý đô thị thành phố
Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ; Phòng Công thương hoặc Phòng Kinh tế và hạ tầng các
huyện xác nhận, Phòng Tài chính kế hoạch chủ trì, phối hợp với phòng Tài nguyên
và Môi trường, Chi cục Thuế và các cơ quan liên quan xác định hệ số áp dụng giá
đất như sau: Đối với thửa đất tại phường, thị trấn không được thấp hơn 0,6 lần
so với giá của chính thửa đất đó trong điều kiện đã có mặt bằng; đối với thửa
đất tại xã không được thấp hơn 0,5 lần so với giá của chính thửa đất đó trong
điều kiện đã có mặt bằng.
Hệ số quy định tại Điểm này chỉ được áp dụng
cho diện tích có đào, đắp mặt bằng; đối với diện tích còn lại của thửa đất mà
không phải đào, đắp mặt bằng thì không được áp dụng hệ số.
3. Trường hợp Nhà nước giao đất mới đối với
các thửa đất đã có mặt bằng cho hộ gia đình, cá nhân theo hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện khảo sát giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường ở khu vực liền kề tại thời điểm tổ
chức đấu giá để xây dựng giá sàn đấu giá, nhưng giá sàn không được thấp hơn giá
đất tại Quy định này.
4. Khi thực hiện giao đất, cho thuê đất theo
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất để tạo
vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất không qua đấu giá, kể cả trường hợp giao đất, cho thuê đất trong khu
công nghiệp, thì phải khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường ở khu vực tại thời điểm tổ chức đấu giá hoặc thời điểm giao đất để
xây dựng giá sàn đấu giá hoặc giá để giao đất không qua đấu giá nhưng không
được thấp hơn giá đất tại Quy định này.
Điều 10. Giá đất nông
nghiệp
1. Giá các loại đất nông nghiệp được quy định
tại Bảng 1.
2. Thửa đất nông nghiệp được áp dụng giá đất
bằng 22.500 đồng/m2 trong các trường hợp sau:
a) Đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở
nhưng không được xác định là đất ở;
b) Thửa đất nằm trong địa giới hành chính
phường, nằm trong khu dân cư nông thôn, nằm trong khu dân cư thuộc thị trấn,
gồm các loại đất sau: Đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm không phải
là đất trồng lúa nước, đất trồng rừng sản xuất.
Ranh giới khu dân cư xác định theo quy hoạch
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp chưa có quy hoạch thì xác định
theo hiện trạng ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng.
3. Thửa đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng
lúa nước trong địa giới hành chính phường và trong khu dân cư nông thôn, trong
khu dân cư thuộc thị trấn thì thực hiện theo giá đất trong bảng giá.
4. Giá các loại đất rừng phòng hộ, đất rừng
tự nhiên sản xuất, đất rừng đặc dụng được tính bằng 80% giá đất trồng rừng sản
xuất có cùng loại vị trí.
5. Giá đất nông nghiệp khác tại các xã tính
bằng giá đất trồng cây lâu năm có cùng vị trí theo Quy định này.
Điều 11. Giá đất ở và
giá đất phi nông nghiệp khác
1. Giá đất ở tại thành phố Yên Bái quy định
tại Bảng 2.
2. Giá đất ở tại thị xã Nghĩa Lộ quy định tại
Bảng 3.
3. Giá đất ở tại huyện Mù Cang Chải quy định
tại Bảng 4.
4. Giá đất ở tại huyện Trạm Tấu quy định tại
Bảng 5.
5. Giá đất ở tại huyện Văn Chấn quy định tại
Bảng 6.
6. Giá đất ở tại huyện Văn Yên quy định tại
Bảng 7.
7. Giá đất ở tại huyện Trấn Yên quy định tại
Bảng 8.
8. Giá đất ở tại huyện Yên Bình quy định tại
Bảng 9.
9. Giá đất ở tại huyện Lục Yên quy định tại Bảng
10.
10. Giá đất phi nông nghiệp khác tại các
phường, thị trấn được tính bằng 50% giá đất ở có cùng vị trí.
Điều 12. Giá các vị
trí đất ở tại phường, thị trấn
1. Giá đất vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất
ở có ít nhất một cạnh tiếp giáp đường giao thông chính.
2. Giá đất vị trí 2: Đối với các phường thuộc
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 quy định bằng 40% giá
đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 2 quy định bằng 30% giá đất
vị trí 1.
3. Giá đất vị trí 3: Đối với các phường thuộc
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 quy định bằng 30% giá
đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 3 quy định bằng 20% giá đất
vị trí 1.
4. Giá đất vị trí 4: Đối với các phường thuộc
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 4 quy định bằng 20% giá
đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 4 quy định bằng 10% giá đất
vị trí 1.
5. Giá đất vị trí 5: Đối với các phường thuộc
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 5 quy định bằng 10% giá đất
vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 5 quy định bằng 8% giá đất vị
trí 1.
6. Giá đất ở tối thiểu tại đô thị
a) Qui định giá đất ở tối thiểu cụ thể như
sau: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái giá đất ở tối thiểu là
120.000đồng/m2; các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ giá đất ở tối thiểu là
60.000đồng/m2; các thị trấn giá đất ở tối thiểu là 50.000đồng/m2.
b) Nếu giá đất tại các vị trí tính theo tỷ lệ
so với vị trí 1 quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều này hoặc thửa đất ở có
chiều sâu lớn được áp dụng hệ số mà giá đất thấp hơn giá đất ở tối thiểu thì áp
dụng bằng giá đất ở tối thiểu.
Điều 13. Giá các vị
trí đất ở tại các xã
1. Giá đất vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất
ở có ít nhất một mặt giáp với đường giao thông có tên trong Bảng giá đất ban
hành kèm theo Quy định này.
2. Giá đất vị trí 2: Đối với các xã thuộc
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 quy định bằng 40% giá
đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 2 quy định bằng
50% giá đất vị trí 1.
3. Giá đất vị trí 3: Đối với các xã thuộc
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 quy định bằng 30% giá
đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 3 quy định bằng
30% giá đất vị trí 1.
4. Giá đất vị trí 4: Đối với các xã thuộc
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 4 quy định bằng 20% giá
đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 4 quy định bằng
10% giá đất vị trí 1.
5. Giá đất vị trí 5: Đối với các xã thuộc
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 5 quy định bằng 10% giá
đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 5 quy định bằng 8%
giá đất vị trí 1.
6. Giá đất ở tối thiểu tại nông thôn
a) Giá đất ở tối thiểu tại các xã
45.000đồng/m2.
b) Nếu giá đất tại các vị trí tính theo tỷ lệ
so với vị trí 1 quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều này hoặc thửa đất có
chiều sâu lớn mà giá đất thấp hơn giá đất ở tối thiểu thì áp dụng bằng giá đất
ở tối thiểu.
Điều 14. Giá đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp
1. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
thì giá đất để tính tiền giao đất, thuê đất bằng 0,7 lần giá đất ở có cùng vị
trí và được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều này.
2. Giá các vị trí đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp tại các phường, thị trấn và các xã xác định như sau:
a) Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp tại các phường, thị trấn: Giá đất các vị trí bằng 0,7 lần giá đất ở có
cùng vị trí;
b) Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp tại các xã thì giá đất các vị trí như sau:
- Giá đất vị trí 1: Tính bằng 0,7 lần giá đất
ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 1.575.000đồng/m2;
- Giá đất vị trí 2: Tính bằng 0,35 lần giá
đất ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 551.250đồng/m2;
- Giá đất vị trí 3: Tính bằng 0,21 lần giá
đất ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 330.750đồng/m2;
- Giá đất vị trí 4: Tính bằng 0,14 lần giá
đất ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 220.500đồng/m2;
- Giá đất vị trí 5: Tính bằng 0,056 lần giá
đất ở vị trí 1 nhưng không vượt quá 88.200đồng/m2.
3. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp tối thiểu
a) Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp tối thiểu được quy định như sau: Tại các phường của thành phố Yên Bái là
84.000đồng/m2; tại các phường của thị xã Nghĩa Lộ là 42.000đồng/m2; tại các thị
trấn là 35.000đồng/m2; tại các xã là 31.500đồng/m2.
b) Nếu giá đất tại các vị trí tính theo tỷ lệ
so với vị trí 1 hoặc thửa đất có chiều sâu lớn được áp dụng hệ số mà thấp hơn
giá đất tối thiểu thì được áp dụng bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp tối thiểu.
4. Trường hợp đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng mà không phải đất do Nhà nước
giao; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của tổ chức đang sử dụng nhưng có
nguồn gốc là đất ở hoặc có nguồn gốc từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân mà không phải đất do Nhà nước giao, thì giá đất bằng
100% giá đất ở có cùng vị trí.
Điều 15. Giá đất phi
nông nghiệp không kinh doanh không phải là đất ở
Đất sử dụng vào các mục đích như: Đất quốc
phòng, an ninh; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất cơ sở
tôn giáo, đất sử dụng vào mục đích tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất
do cộng đồng dân cư sử dụng; đất phi nông nghiệp không kinh doanh khác, giá đất
bằng 100% giá đất ở có cùng vị trí.
Trường hợp thửa đất có chiều sâu lớn thì áp
dụng hệ số với mức giá không thấp hơn giá đất ở tối thiểu.
Điều 16. Giá đất chưa
sử dụng
1. Đối với đất chưa xác định mục đích sử dụng
bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng
cây, khi cần phải có giá đất để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi
vi phạm pháp luật đối với loại đất này, giá đất được xác định bằng 80% giá của
loại đất liền kề, có cùng vị trí đã được xác định mục đích sử dụng.
2. Đất chưa sử dụng khi được cấp có thẩm
quyền cho phép đưa vào sử dụng vào mục đích nào thì giá đất được tính bằng 100%
giá của loại đất đó.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 17. Xử lý tồn
tại
1. Các trường hợp đã nộp đầy đủ hồ sơ thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo qui định hiện hành tại cơ quan thuế từ
trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 mà đến ngày 01 tháng 01 năm 2012 chưa xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai thì áp dụng giá đất ban hành theo Quyết định số
37/2010/QĐ-UBND .
2. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo
mục đích sử dụng bị thu hồi do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành có hiệu lực tại
thời điểm Quyết định thu hồi đất. Trường hợp bồi thường chậm thì giá đất thực
hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính Phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Đối với công trình mà đến ngày 01 tháng 01
năm 2012 chưa hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng thì áp dụng Quy định này
đối với những trường hợp đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 chưa được phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ; những trường hợp đã phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ từ trước ngày 01/01/2012 thì thực hiện theo phương án đã được
phê duyệt.
Điều 18. Bổ sung,
điều chỉnh giá đất
1. Điều chỉnh giá từng thửa đất, khu đất cụ
thể
a) Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có
sử dụng đất; cho thuê đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần
hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tại
thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường, thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã nơi có đất để điều tra, khảo sát xây dựng giá của từng
vị trí đất, từng khu vực đất, từng loại đất cho phù hợp với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý
kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định;
b) Khi Nhà nước phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mà giá đất do Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm quyết định thu hồi đất chưa sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đất tổ chức điều
tra, khảo sát xây dựng giá đất cho từng vị trí đất, từng khu vực đất, từng loại
đất cho phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường; gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến
thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định. Sau khi
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất của từng vị trí đất, từng khu vực đất,
từng loại đất cụ thể, Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Việc quyết định giá đất của từng vị trí
đất, từng khu vực đất, từng loại đất cụ thể nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này
không bị giới hạn bởi khung giá đất của Chính phủ và không làm thay đổi bảng
giá đất Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
2. Bổ sung, điều chỉnh bảng giá đất
Khi có thay đổi về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; thay đổi về mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường, vị trí
đất; khi hình thành những tuyến đường mới cần bổ sung vào bảng giá đất hoặc khi
giá đất thực tế trên thị trường có biến động cần điều chỉnh bảng giá đất đã ban
hành thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì điều tra, khảo sát, xây dựng phương
án bổ sung, điều chỉnh bảng giá đất; gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp,
lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến
thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định bổ sung,
điều chỉnh bảng giá đất.
Điều 19. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện Quy
định này.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng giá đất tại Quy định này.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh để
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.