THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2012/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và
Phát triển rừng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Mục
tiêu
Ban hành một số chính sách và giải
pháp tăng cường hiệu quả bảo vệ rừng, đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các thành phần
kinh tế, các tổ chức xã hội và người dân tham gia bảo vệ rừng, tạo việc làm,
tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân và
góp phần giữ vững an ninh, quốc phòng.
Điều 2. Phân cấp
trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp đối với Ủy ban nhân dân
các cấp
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh).
a) Ban hành các văn bản thuộc thẩm
quyền về quản lý bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp để chỉ đạo các cấp, ngành, các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn thực hiện các quy định của
pháp luật.
b) Tổ chức, triển khai công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Quản lý hệ thống các khu rừng đặc
dụng, phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật.
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm
nghiệp; chỉ đạo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng,
sử dụng đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo các tổ chức trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng, huy động và phối hợp các lực lượng để ngăn chặn
mọi hành vi gây thiệt hại đến rừng và đất lâm nghiệp; kiên quyết đấu tranh, chấm
dứt tình trạng khai thác rừng, phá rừng trái pháp luật, chống người thi hành
công vụ trên địa bàn.
đ) Chỉ đạo thực hiện công tác giao,
cho thuê, thu hồi rừng và đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng,
quyền sở hữu rừng, quyền sử dụng đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật; giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về rừng và đất lâm nghiệp.
e) Tổ chức việc điều tra, kiểm kê,
thống kê, phân loại rừng, lập bản đồ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
g) Lập và phê duyệt quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng, đất lâm nghiệp của địa phương; các cơ sở chế
biến gỗ, lâm sản; ngăn ngừa tình trạng lợi dụng để tiêu thụ, hợp thức hóa nguồn
gỗ, lâm sản trái pháp luật.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có rừng (sau đây viết tắt là Ủy
ban nhân dân cấp huyện).
a) Triển khai thực hiện các quy định
của pháp luật, chính sách, chế độ Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng, phát triển
rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo vệ rừng, khai thác lâm sản theo quy định của pháp luật; theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng cho các
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng.
c) Huy động, chỉ đạo các lực lượng
trên địa bàn để ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến tài nguyên rừng; tổ chức
thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật hại rừng.
d) Tổ chức thực hiện công tác giao
rừng, thu hồi rừng và đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về rừng và đất lâm nghiệp.
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện thống kê, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp.
e) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng
rừng và đất lâm nghiệp đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
dân cư trên địa bàn. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật; theo dõi chặt chẽ đối tượng
vi phạm có tính chuyên nghiệp để xử lý; đấu tranh kiên quyết, chấm dứt tình trạng
chống người thi hành công vụ.
g) Tổ chức việc lập, thực hiện quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, đất lâm nghiệp, các cơ sở chế biến gỗ,
lâm sản; thường xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời hành vi tiêu thụ, hợp
thức hóa nguồn gỗ, lâm sản trái pháp luật.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có rừng (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã)
a) Quản lý diện tích, ranh giới các
khu rừng; các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn.
b) Tổ chức việc lập, thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, phương án bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
c) Tổ chức thực hiện quy hoạch ba
loại rừng trên thực địa, quy hoạch chi tiết về bảo vệ và phát triển rừng gắn với
các chủ rừng.
d) Tiếp và xác nhận hồ sơ xin giao
rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp đối với các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo thẩm quyền.
đ) Chỉ đạo cộng đồng dân cư thôn
xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với
quy định của pháp luật; hướng dẫn thực hiện sản xuất lâm nghiệp; canh tác nương
rẫy và chăn thả gia súc theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
e) Tổ chức hoạt động có hiệu quả của
các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng với nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ; huy
động các lực lượng trên địa bàn kịp thời ngăn chặn các hành vi phá rừng và
phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương án bốn tại chỗ (chỉ huy, lực lượng,
phương tiện, hậu cần); kịp thời báo cáo lên cấp trên đối với vụ việc khi vượt
quá tầm kiểm soát của xã; giám sát hoạt động của các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản
theo quy định của pháp luật.
g) Xử phạt vi phạm hành chính các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, đất lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật.
h) Theo dõi, cập nhật diễn biến rừng,
đất lâm nghiệp; thường xuyên kiểm tra việc sử dụng rừng, đất lâm nghiệp của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn xã.
i) Tổ chức quản lý, bảo vệ diện
tích rừng nhà nước chưa giao, chưa cho thuê và xây dựng phương án trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt để giao lại cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê diện
tích rừng này để rừng thực sự có chủ cụ thể.
k) Hòa giải các tranh chấp về rừng
và đất lâm nghiệp trên địa bàn.
Địa phương nào để xảy ra tình trạng
phá rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng, giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp
trái quy định pháp luật, cháy rừng nghiêm trọng, kéo dài mà trong phạm vi trách
nhiệm và quyền hạn của mình không có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp
thời, triệt để, thì lãnh đạo địa phương đó phải kiểm điểm và bị xử lý trách nhiệm
quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hỗ trợ
kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bảo vệ rừng tại cơ sở
1. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho
ngân sách xã để bảo đảm chi thường xuyên cho công tác quản lý bảo vệ rừng như
sau:
a) Hỗ trợ 100.000 đồng/ha/năm để tổ
chức quản lý bảo vệ rừng đối với diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã trực
tiếp quản lý.
Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng nguồn
kinh phí này chi cho các hoạt động quản lý bảo vệ rừng, gồm:
- Duy trì hoạt động thường xuyên của
các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ rừng;
- Hợp đồng lao động bảo vệ rừng và
phòng cháy, chữa cháy rừng và các hoạt động khác trong công tác quản lý bảo vệ
rừng.
b) Hỗ trợ kinh phí cho việc tổ chức
thực hiện các hoạt động chống chặt phá rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng gồm:
- Chi xây dựng phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng; quy vùng sản xuất nương rẫy, diễn tập chữa cháy rừng;
- Chi bồi dưỡng cho những người
tham gia chữa cháy rừng, mức chi bằng ngày công lao động nghề rừng cao nhất ở địa
phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức chi bồi dưỡng cho người
tham gia chữa cháy rừng phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương;
- Chi hỗ trợ cho người tham gia bảo
vệ rừng, chữa cháy rừng bị tai nạn về thanh toán tiền khám, chữa bệnh theo chế
độ hiện hành, hỗ trợ 100.000 đồng/ngày/người trong thời gian điều trị tại bệnh
viện; được xét công nhận chế độ như thương binh; trường hợp bị chết được hỗ trợ
tiền mai táng phí, được xét công nhận chế độ như liệt sỹ theo quy định hiện
hành của Nhà nước;
- Chi cho hoạt động của Ban chỉ huy
các cấp về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng
của cấp xã theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cụ thể mức hỗ trợ, cấp phát, quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ
cho ngân sách xã quy định trên đây.
2. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp
xã
a) Những xã có rừng và có nguồn thu
theo quy định tại khoản 1 và các điểm b, c, d, khoản 3 của Điều này được lập quỹ
bảo vệ rừng cấp xã.
b) Việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng cấp xã thực hiện theo các quy định tại Nghị định số
05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Quỹ bảo vệ rừng cấp xã do chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Nguồn hình thành Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng cấp xã
a) Ngân sách địa phương cân đối, đảm
bảo hỗ trợ cấp xã theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
b) Thu từ xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thuộc thẩm
quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân cấp xã, nộp ngân sách theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 40 Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng
11 năm 2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản sau khi trừ các khoản chi theo quy định hiện hành của Nhà nước,
địa phương cấp lại cho Quỹ bảo vệ rừng cấp xã.
c) Hỗ trợ của chủ rừng khi khai
thác, kinh doanh gỗ, lâm sản; các tổ chức, cá nhân kinh doanh cảnh quan, nghỉ
dưỡng, du lịch sinh thái và các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước khác.
d) Các khoản thu khác (nếu có) theo
quy định của pháp luật.
4. Nội dung chi Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng cấp xã
Việc chi quỹ phải có phương án quản
lý và sử dụng Quỹ được cấp có thẩm quyền duyệt và chế độ quản lý tài chính hiện
hành của Nhà nước. Trong đó phải đảm bảo những nội dung chi cụ thể như sau:
a) Xăng, dầu cho phương tiện tuần
tra, kiểm tra rừng.
b) Bồi dưỡng cho những người được
huy động để ngăn chặn chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng; hỗ trợ cho những
người được huy động tham gia ngăn chặn, chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng bị
tai nạn, thương tật.
c) Bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ,
công tác kiêm nhiệm.
d) Phổ biến, tuyên truyền giáo dục
pháp luật và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng.
đ) Hội nghị, hội thảo sơ tổng kết
và công tác thi đua khen thưởng.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc
quản lý, sử dụng, thanh quyết toán quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã.
Điều 4. Chính
sách đồng quản lý rừng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan triển khai thí điểm
và xây dựng chính sách đồng quản lý rừng để tạo cơ chế thu hút sự tham gia của
cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cùng với Ban quản
lý khu rừng đặc dụng, Ban quản lý khu rừng phòng hộ; doanh nghiệp nhà nước trên
cơ sở thỏa thuận về trách nhiệm quản lý bảo vệ, phát triển rừng; chia sẻ lợi
ích hợp pháp tương xứng với sự đóng góp của các bên.
2. Nội dung
a) Các loại lâm sản, thủy, hải sản
trong khu rừng mà việc khai thác, sử dụng không ảnh hưởng tới chức năng của khu
rừng đó.
b) Nông, lâm sản dưới tán rừng, đất
trống trong khu rừng.
c) Các khoản thu từ dịch vụ môi trường
rừng.
3. Nguyên tắc
a) Đảm bảo sự thỏa thuận trực tiếp
và tự nguyện giữa chủ rừng, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp
trên địa bàn rừng thông qua đại diện hợp pháp là Hội đồng quản lý.
b) Công khai, minh bạch, công bằng.
Gắn trách nhiệm của các bên với lợi ích được chia sẻ.
c) Khai thác, sử dụng những lợi ích
được chia sẻ không làm ảnh hưởng chức năng của rừng.
Điều 5. Chính sách
đối với lực lượng bảo vệ rừng ở cơ sở
1. Đối với chủ rừng
a) Chủ rừng có trách nhiệm tổ chức
bảo vệ rừng trên diện tích đã được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Chủ rừng có diện tích rừng từ 1.000 ha
trở lên phải có lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
b) Lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng
được trang bị đồng phục và một số công cụ hỗ trợ; có quyền hạn, trách nhiệm tổ
chức phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hành vi xâm hại rừng; phòng cháy, chữa
cháy rừng; được nhà nước hỗ trợ đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ về quản lý bảo vệ rừng.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng
tổ chức các lực lượng bảo vệ rừng trên địa bàn, nòng cốt là lực lượng dân quân
tự vệ để thực hiện trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng quy định tại khoản 3 Điều 2
của Quyết định này và bảo vệ diện tích rừng chưa giao, cho thuê trên địa bàn
xã.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định cụ thể về tổ chức lực lượng; quyền hạn, trách nhiệm; trang
thiết bị; đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ rừng cơ
sở.
Điều 6. Chính
sách nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động đối với lực lượng Kiểm lâm
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan khẩn trương nghiên cứu
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đối với công chức kiểm lâm.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án tăng cường biên chế cho lực lượng kiểm lâm đến năm 2015; bố trí
kế hoạch hàng năm về tổ chức, biên chế lực lượng kiểm lâm đến năm 2015 bình
quân trong toàn quốc cứ 1.000 ha rừng có 01 biên chế kiểm lâm (giai đoạn 2011 -
2015 bổ sung khoảng 3.000 biên chế kiểm lâm).
3. Tiếp tục đầu tư cho lực lượng kiểm
lâm thông qua các dự án đào tạo nâng cao năng lực; đầu tư bảo vệ rừng và phòng
cháy chữa cháy rừng; tăng cường trang bị vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ cho
kiểm lâm. Giai đoạn 2011 - 2015 đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho khoảng 8.000
lượt người thuộc lực lượng bảo vệ rừng cơ sở và lực lượng kiểm lâm; đầu tư
phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và bảo
vệ rừng (khoảng 1.000 tỷ đồng).
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản
lý bảo vệ rừng, xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn tổ chức thực hiện các cơ chế, chính
sách và giải pháp quản lý bảo vệ rừng theo quy định tại Quyết định này.
Theo dõi và tổng hợp kết quả thực
hiện các cơ chế, chính sách và giải pháp quản lý bảo vệ rừng theo quy định tại
Quyết định này báo cáo Chính phủ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong công tác quản lý đất lâm nghiệp, xác định ổn định quy hoạch
đất lâm nghiệp trên bản đồ và ngoài thực địa theo Nghị quyết của Quốc hội; chỉ
đạo thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn với giao rừng, cho
thuê rừng; hoàn thiện hồ sơ đối với các diện tích đất đã giao, cho thuê và tiến
hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng các cơ chế, chính sách; đảm bảo cân đối kế hoạch ngân
sách cho quản lý bảo vệ rừng theo quy định tại Quyết định này.
4. Bộ Nội vụ
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng các cơ chế, chính sách; phân bổ biên chế kiểm lâm và lực
lượng bảo vệ rừng chuyên trách trong các khu rừng phòng hộ, đặc dụng theo quy định
tại Quyết định này.
5. Bộ Quốc phòng
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng kiểm
lâm tham gia công tác bảo vệ rừng ở cơ sở; chỉ đạo, điều hành các lực lượng quốc
phòng phối hợp có hiệu quả trong công tác bảo vệ rừng.
6. Bộ Công an
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo lực lượng dân phòng, công an xã và lực lượng
kiểm lâm tham gia công tác bảo vệ rừng ở cơ sở; chỉ đạo, điều hành lực lượng
công an phối hợp có hiệu quả trong công tác bảo vệ rừng.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng tại địa phương; tham gia, đề xuất với các Bộ,
ngành ở Trung ương xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách cho phù
hợp với điều kiện thực tế ở cơ sở để thực hiện có hiệu quả Quyết định này.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 30 tháng 3 năm 2012 và thay thế cho Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (05)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|