ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2012/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 21 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; Thông tư số 225/2010/TT-BTC
ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối
với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và sử dụng
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc
Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao; Bộ KH&ĐT;
- UB Công tác về các TCPCPNN;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cục KTVB, Bộ Tư Pháp;
- Sở Tư pháp;
- Báo Sóc Trăng, Đài PT-TH ST;
- Lưu: HC, TH, KT, NC, VX, NV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Nghiệp
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2012 của
UBND tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh các
hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (sau
đây viết tắt là PCPNN) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Các nội dung có liên quan khác
không nêu tại Quy định này, thực hiện theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ và Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các văn bản có liên quan.
3. Bên tài trợ trong Quy định
này bao gồm các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác, kể
cả các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định cư ở
nước ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí, cung cấp trực
tiếp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội và nhân đạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
4. Các phương thức cung cấp viện
trợ PCPNN:
a) Viện trợ thông qua các chương
trình, dự án;
b) Viện trợ phi dự án (kể cả cứu
trợ khẩn cấp).
5. Đối tượng được tiếp nhận viện
trợ là các tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam; có chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ PCPNN tiếp nhận
(sau đây được gọi là Bên tiếp nhận) gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức theo quy
định tại Khoản 4 Điều 1 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm
theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Điều 1 Thông
tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi
hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
b) Các cơ quan, tổ chức do Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh.
Điều 2.
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Thực hiện theo Điều 2 Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ và đảm bảo công tác vận động viện trợ PCPNN được
tiến hành thường xuyên, theo định hướng, có tổ chức, phải phù hợp với đường lối
đối ngoại của Đảng, tuân thủ các quy định của Nhà nước và được coi là một bộ phận
của công tác đối ngoại nhân dân cần được quan tâm chỉ đạo, quản lý như một hoạt
động chính trị đối ngoại.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý Nhà nước đối với tất cả các hoạt động về viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
3. Các nguyên tắc cụ thể trong
việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN thực hiện theo Điều 17 Quy chế quản lý và
sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ
Điều 3.
Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN
Thực hiện theo Điều 3 Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Các thuật ngữ được sử dụng trong
Quy định này được giải thích rõ tại Điều 4 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Viện trợ PCPNN đề cập trong Quy
định này được hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của
Bên tài trợ dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức và các hình thức khác để thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo dành cho tỉnh Sóc
Trăng.
Riêng đối với thuật ngữ “cơ quan
chủ quản’’ trong Quy định này được hiểu là Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hoặc
các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp đối với các tổ chức nêu tại Điểm
a và b Khoản 4 Điều 1 Quy định này.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ
KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Công
tác vận động viện trợ PCPNN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng mục tiêu, kế
hoạch cụ thể để thực hiện vận động viện trợ cho phù hợp với phương hướng, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn, từng năm. Danh mục
đề xuất dự án vận động viện trợ gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trong tháng 9 hàng
năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến
khích các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động tham gia vận động viện trợ PCPNN
trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có văn bản trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về nhà tài trợ, mục đích, nội dung chủ yếu của chương trình,
dự án dự kiến kêu gọi, vận động, đàm phán trước khi thực hiện và chỉ được phép
thực hiện sau khi đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Văn kiện các chương trình, dự
án vận động viện trợ phải được lập theo mẫu hướng dẫn tại Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (mẫu phụ lục 1a đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật,
phụ lục 1b đối với dự án đầu tư và mẫu 1c đối với chương trình);
c) Kể từ khi kết thúc đàm phán
phải có văn bản báo cáo kết quả với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trình phê
duyệt dự án viện trợ (nếu đàm phán thành công).
3. Trường hợp cần vận động viện
trợ khẩn cấp (khi có thiên tai hoặc thảm họa khác gây hậu quả nghiêm trọng),
các địa phương và đơn vị trong vùng bị thiệt hại phải tiến hành tổng hợp thiệt
hại và kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chủ
trì cùng với các ngành, địa phương có liên quan để cân nhắc, kịp thời thông báo
tình hình và nêu yêu cầu viện trợ khẩn cấp về Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam và Bộ Ngoại giao để làm cơ sở cho việc xem xét, kêu gọi viện trợ khẩn cấp với
cộng đồng quốc tế.
Trường hợp Bên tài trợ tài trợ với
số tiền nhỏ lẻ, các cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải tổng hợp định kỳ hàng tháng
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, đồng thời
liên hệ Sở Tài chính để được hướng dẫn ghi thu ghi chi theo đúng quy định hiện
hành.
Điều 6. Đàm
phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì
hoặc uỷ quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành
và địa phương có liên quan thực hiện đàm phán các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện đàm phán được quy định rõ trong quyết định phê duyệt văn kiện
chương trình, dự án hoặc bản dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN.
2. Việc ký kết văn kiện chương
trình, dự án hoặc thỏa thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện
chương trình, dự án hoặc bản dự thảo thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản
viện trợ PCPNN đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thông báo chính thức bằng
văn bản cho Bên tài trợ.
Chương III
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Chuẩn
bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án
Nội dung chuẩn bị, xây dựng văn
kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án thực hiện theo Điều 7
Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Điều 8. Vốn
chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
Thực hiện theo Điều 8 Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ. Riêng đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ
PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước, chủ khoản viện trợ PCPNN lập kế
hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp
vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của tỉnh theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách của tỉnh.
Điều 9. Nội
dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án
Văn kiện chương trình, dự án viện
trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Kết cấu văn kiện chương trình, dự
án phải được xây dựng theo mẫu phụ lục
1a, 1b, 1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 10.
Chuẩn bị tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN
Việc chuẩn bị tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ dự án viện trợ PCPNN thực hiện theo Điều 3 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH
ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 11. Thẩm
định, phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN
Việc thẩm định, phê duyệt việc
tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN thực hiện theo Điều 10, 11, 12, 14, 15 Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 12.
Quy trình và thời hạn thẩm định
Các bước thẩm định, thời hạn và
khung thời gian thẩm định thực hiện theo Khoản 3 Điều 13 của Nghị định số
93/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 4 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ; tùy theo tính chất và quy mô chương trình, dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi
văn bản (kèm theo hồ sơ chương trình, dự án) tới các cơ quan, tổ chức có liên
quan xin ý kiến tham gia thẩm định chương trình dự án.
Trường hợp không áp dụng được
hình thức nêu trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức hội nghị thẩm định,
thành phần được mời dự bao gồm các đơn vị được lấy ý kiến, chủ khoản viện trợ
và các đơn vị có liên quan. Nội dung và biên bản thẩm định theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sau khi nhận được văn bản xin
ý kiến tham gia thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, tổ chức có
liên quan có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ và có ý kiến trả lời bằng văn bản.
3. Kể từ ngày nhận được ý kiến
tham gia thẩm định của các cơ quan, tổ chức có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư
lập báo cáo thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt
khoản viện trợ. Trong trường hợp khoản viện trợ chưa đủ điều kiện phê duyệt, Sở
Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo thẩm định đến Ủy ban nhân dân tỉnh và chủ khoản
viện trợ nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình hoàn thiện
hồ sơ. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được tiến hành theo các bước đã nêu trên.
Điều 13. Điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong quá
trình thực hiện
1. Việc điều chỉnh đối với các
chương trình, dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện theo
Khoản 2 Điều 22 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị
định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, Điều 3 và khoản 2, 3, 4 Điều
4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Quy trình điều chỉnh đối với
các chương trình, dự án thực hiện theo Điều 12 của quy định này.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐỐI
ỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP NHẬN NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
Điều 14. Điều
kiện bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án do các tổ chức PCPNN tài trợ
Ngân sách địa phương chịu trách
nhiệm bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án khi đáp ứng các điều kiện
sau:
1. Dự án hoặc hợp phần dự án thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương (theo Điều 33 Luật Ngân sách Nhà nước năm
2002), do các cơ quan địa phương là chủ dự án/hợp phần dự án trực tiếp quản lý
và thực hiện.
2. Các khoản viện trợ vào các
lĩnh vực ưu tiên theo Điều 3 của Quy định này.
3. Đối với các khoản viện trợ
theo chương trình, dự án hoặc các khoản viện trợ phi dự án mà trong văn bản cam
kết hoặc thoả thuận với nhà tài trợ có quy định cụ thể Bên tiếp nhận viện trợ
phải đóng góp vốn đối ứng và được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương bố
trí vốn đối ứng trong quyết định phê duyệt tiếp nhận viện trợ.
Điều 15. Bố
trí vốn đối ứng
Đối với vốn đối ứng để cùng với
nhà tài trợ thực hiện chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án, mức
vốn đối ứng bố trí tối đa với tỷ lệ là 30% tổng giá trị tài trợ của chương
trình, dự án mà nhà tài trợ đã đề nghị trong văn bản cam kết, thoả thuận; trong
đó, tỷ lệ vốn đối ứng cụ thể theo mức vốn được tài trợ như sau:
1. Đối với chương trình, dự án
có tổng mức vốn được tài trợ dưới 01 tỷ đồng, tỷ lệ vốn đối ứng tối đa là 30%;
2. Đối với chương trình, dự án
có tổng mức vốn được tài trợ từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng, tỷ lệ vốn đối ứng
tối đa là 20%;
3. Đối với chương trình, dự án
có tổng mức vốn được tài trợ từ 05 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng, tỷ lệ vốn đối ứng tối
đa là 10%;
4. Đối với chương trình, dự án đặc
biệt về tính chất, có quy mô tổng mức vốn tài trợ trên 20 tỷ đồng thì Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định mức hỗ trợ cụ thể để bố trí vốn.
Điều 16. Lập
và tổng hợp dự toán kinh phí đối ứng
1. Hàng năm, cùng với việc lập dự
toán ngân sách, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thoả thuận, cam kết với
nhà tài trợ và quyết định phê duyệt các dự án, chương trình viện trợ, các khoản
viện trợ phi dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh để lập dự toán vốn đối ứng theo từng
chương trình, dự án cụ thể và tổng hợp cùng với dự toán thu, chi ngân sách năm
của đơn vị mình, gửi cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và
cơ quan tài chính theo phân cấp.
2. Trường hợp đối với các chương
trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án phát sinh đột xuất sau thời điểm lập
dự toán ngân sách hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thoả thuận,
cam kết với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt các dự án, chương trình viện trợ,
các khoản viện trợ phi dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh, để lập dự toán bổ sung,
gửi cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan tài chính
theo phân cấp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt bổ
sung dự toán.
Điều 17.
Nguồn vốn đối ứng
1. Nguồn ngân sách tỉnh đối với
các dự án, chương trình và khoản viện trợ phi dự án thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý.
2. Nguồn ngân sách của các huyện,
thị xã, thành phố đối với các dự án, chương trình và khoản viện trợ phi dự án
thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý.
3. Nguồn vận động đóng góp của
các tổ chức, cá nhân và các tầng lớp dân cư (kể cả sức lao động để thực hiện dự
án theo cam kết) theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Cấp
phát, quản lý và thanh quyết toán vốn đối ứng
1. Về cấp phát, kiểm soát và
thanh toán vốn đối ứng: thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Về quyết toán: áp dụng Điều
13 của Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế
độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Chương V
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC
THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 19.
Giám sát, đánh giá và trách nhiệm giám sát, đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN
1. Giám sát thực hiện viện trợ
PCPNN được thực hiện theo Điều 24, Điều 25 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh
giá viện trợ PCPNN của Ban quản lý chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ
PCPNN, cơ quan chủ quản, kinh phí cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện
trợ PCPNN, thực hiện theo Điều 26 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. Riêng đối với cơ quan phê duyệt
khoản viện trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Bên tài trợ tổ chức các phiên họp kiểm
điểm định kỳ (hàng năm) và đột xuất đối với từng chương trình, dự án viện trợ
PCPNN cũng như việc tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ phi dự án; thực hiện
giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
Điều 20.
Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Ban Quản lý chương trình, dự
án có trách nhiệm:
Xây dựng và gửi báo cáo 6 tháng
chậm nhất vào ngày 05 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất vào ngày
10 tháng 01 của năm tiếp sau cho chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm:
a) Xây dựng và gửi báo cáo 6
tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất
vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp sau cho cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban
Công tác về các tổ chức PCPNN;
b) Xây dựng và gửi báo cáo kết
thúc, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ
PCPNN cho các cơ quan sau: cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Uỷ ban Công tác về các tổ chức
PCPNN;
c) Các báo cáo cho Bên tài trợ
được thực hiện theo thoả thuận với Bên tài trợ.
3. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm:
Xây dựng báo cáo tổng hợp 6
tháng và hàng năm về kết quả vận động viện trợ PCPNN, về tình hình thực hiện
các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng
gửi Bộ Tài chính, Uỷ ban Công tác về các tổ chức PCPNN, Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01
của năm tiếp sau.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm về kết
quả phê duyệt, quản lý các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban
nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài chính, Liên hiệp các
tổ chức hữu nghị Việt Nam, Uỷ ban Công tác về các tổ chức PCPNN chậm nhất vào
ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp sau.
5. Mẫu biểu báo cáo đối với Ban
quản lý dự án, chủ khoản viện trợ, cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 21. Kiểm
tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Việc kiểm tra, thanh tra và
giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan tiến hành xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm hay đột xuất theo
quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách
nhiệm của các cơ quan trong quản lý viện trợ PCPNN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch vận động viện trợ PCPNN hàng năm, 5 năm, 10
năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận
hồ sơ các chương trình, dự án đã được Bên tài trợ chấp nhận, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu các thủ tục để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Chủ trì thẩm định và tổng hợp
ý kiến của các cơ quan liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh và việc bổ sung, điều chỉnh các chương trình, dự án;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính bố trí vốn đối ứng của tỉnh hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được
cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
đ) Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức việc giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý
và thực hiện viện trợ PCPNN; tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả viện trợ
PCPNN; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn, những
vi phạm trong quá trình triển khai tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN;
e) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Quy định này để Uỷ ban nhân
dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Tài Chính
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh thống nhất quản lý về tài chính đối với viện trợ PCPNN theo quy định của
Nhà nước;
b) Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận
viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính viện trợ
PCPNN;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh hàng năm
cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện
trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
d) Tham gia thẩm định và góp ý
kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận,
quản lý và thực hiện khoản viện trợ PCPNN.
3. Công an tỉnh
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
lĩnh vực viện trợ PCPNN;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị,
tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc
gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội;
c) Thực hiện việc quản lý nhập,
xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài vào làm việc trong các tổ chức
PCPNN tại tỉnh Sóc Trăng;
d) Tham gia thẩm định và góp ý
kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, đảm bảo các khoản viện trợ PCPNN trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt đều có sự thẩm định, góp ý kiến của Công an tỉnh;
đ) Tham gia giám sát việc tiếp
nhận và sử dụng viện trợ PCPNN (kể cả các dự án của bộ, ngành, các tổ chức
Trung ương triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh), đặc biệt là sự tác động đến
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của việc tiếp nhận và sử dụng các
khoản viện trợ PCPNN;
e) Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm
quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và
sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
4. Sở Nội vụ
Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị,
tổ chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của
Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
5. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh điều phối và tổ chức tiếp xúc với các tổ chức PCPNN tại địa
phương;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan tổ chức giám sát và đánh giá việc thực hiện nguồn
viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh;
c) Tham gia thẩm định và đề xuất
kiến nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ PCPNN;
d) Gửi quyết định phê duyệt kèm theo
văn kiện, chương trình dự án, thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể, hồ sơ viện trợ
phi dự án có đóng dấu giáp lai về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban
Công tác về các tổ chức PCPNN và các cơ quan có liên quan theo quy định tại Khoản
3, Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ.
Điều 23.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN
1. Tích cực vận động, tìm kiếm đối
tác viện trợ trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, kế hoạch
thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của cơ quan, đơn vị trong từng
năm, từng giai đoạn. Chuẩn bị nội dung chương trình, dự án, các đề xuất viện trợ
nhân đạo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để đăng ký với các bộ, ngành Trung ương, đồng
thời giới thiệu với các tổ chức PCPNN vận động tìm nguồn viện trợ;
2. Thực hiện nghiêm túc việc tiếp
nhận viện trợ PCPNN, tránh tình trạng tiếp nhận khi chưa được sự phê duyệt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp tiếp nhận theo sự phân bổ của ngành
(từ Trung ương), phải thông báo kịp thời với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
kết quả tiếp nhận viện trợ chung của tỉnh;
3. Xác định bộ phận có đủ năng lực
(vững vàng về chính trị, có hiểu biết đối ngoại, nhất là về các tổ chức PCPNN
và biết ngoại ngữ) theo dõi hoạt động viện trợ PCPNN của cơ quan, đơn vị. Riêng
ở cấp huyện, thị xã và thành phố, bố trí bộ phận theo dõi viện trợ PCPNN tại
Văn phòng Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
4. Quan hệ, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của
các tổ chức PCPNN. Kịp thời phát hiện những sai phạm liên quan đến tôn giáo, an
ninh, dân tộc của các tổ chức PCPNN trong quá trình triển khai tiếp nhận, thực
hiện dự án viện trợ PCPNN để báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 24. Điều
khoản thi hành
1. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các ngành, địa
phương, đơn vị thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề vướng mắc, khó khăn cần sửa đổi, bổ sung, các ngành các cấp, đơn vị
có văn bản góp ý để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.