ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2012/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 02 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 n ăm
2004;
Căn cứ Nghị quyết số
07/2011/NQ-HĐND ngày 25/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh
Tiền Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
22/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về
việc ban hành quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ, công
chức hành chính, viên chức sự nghiệp tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 – 2015.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ngành
tỉnh, Chủ tịnh Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU
HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này quy định cụ thể
việc thực hiện Nghị quyết số 07/2011/NQ- HĐND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng đào tạo
a) Cán bộ, công chức, công chức
thực hiện chế độ tập sự, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang làm việc trong các cơ quan Nhà
nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh và cấp huyện;
b) Cán bộ, công chức được cơ
quan có thẩm quyền luân chuyển, điều động, phân công và những người được tuyển
dụng theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao tại các hội có tính
chất đặc thù;
c) Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là cấp xã);
d) Học sinh, sinh viên đào tạo
theo địa chỉ sử dụng của ngành y tế và đối tượng tạo nguồn các chức danh công
chức cấp xã;
đ) Công chức ngành dọc Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh thuộc diện Tỉnh ủy quản lý và quy hoạch cán bộ của
Tỉnh ủy khi đi đào tạo sau đại học phải có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
2. Đối tượng bồi dưỡng
Đối tượng bồi dưỡng bao gồm các
đối tượng đào tạo nêu tại các Điểm a, b, c, đ Khoản 1, Điều 2 của quy định này
và các đối tượng sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp;
b) Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố;
c) Luật sư, cán bộ quản lý doanh
nghiệp và hiệp hội ngành hàng, khi các học viên này tham gia vào các lớp đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế chuyên sâu do Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt tổ chức đào tạo ở trong nước.
(Các đối tượng nêu trên gọi
chung là cán bộ, công chức).
3. Đối tượng thu hút
a) Người có bằng tốt nghiệp
trình độ đại học, sau đại học ở nước ngoài; trình độ sau đại học ở trong nước,
có chuyên ngành đào tạo phù hợp vị trí việc làm cần thu hút; có nguyện vọng về
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện công tác;
b) Người có bằng tốt nghiệp
trình độ đại học ở trong nước (hệ chính quy); có chuyên ngành đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm cần thu hút; có nguyện vọng về xã, phường, thị trấn công
tác;
Trường hợp Chính phủ có Đề án
hoặc Quy định về chính sách thu hút người có tài năng thì thực hiện theo Đề án
hoặc Quy định của Chính phủ.
4. Đối với đối
tượng là viên chức, người hợp đồng làm việc không xác định thời hạn trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập được áp dụng chế độ, chính sách, quyền lợi, nghĩa vụ và điều kiện áp
dụng trong đào tạo, bồi dưỡng như đối với cán bộ, công chức cho đến khi các văn
bản hướng dẫn thực hiện về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức và các điều
kiện đào tạo, bồi dưỡng khác có liên quan do Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
Viên chức có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 3. Hình
thức, điều kiện cử cán bộ, công chức đi đào tạo
1. Các hình thức đào tạo
- Đào tạo đại học và sau đại học
ở nước ngoài;
- Đào tạo sau đại học, đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ở trong nước;
- Đào tạo sau đại học của nước
ngoài liên kết với trong nước;
- Đào tạo lý luận chính trị theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Đào tạo theo địa chỉ sử dụng.
2. Điều kiện cử cán bộ, công
chức đi đào tạo
Việc cử cán bộ, công chức đi đào
tạo phải đáp ứng điều kiện chung và điều kiện cụ thể của từng cấp trình độ theo
quy định sau đây:
a) Điều kiện chung
- Theo kế hoạch đào tạo hàng năm
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phải đáp ứng nhu cầu xây dựng,
quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan;
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm và phù hợp tiêu chuẩn chức danh hiện đang đảm nhiệm;
- Không trong thời gian xem xét,
thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên.
b) Điều kiện cụ thể
- Đối với đào tạo trình độ trung
cấp, cao đẳng, đại học: Cán bộ, công chức khi được cử đi đào tạo phải đảm bảo
một trong các điều kiện:
+ Đào tạo theo địa chỉ sử dụng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Khi cơ quan, đơn vị được tổ
chức, sắp xếp lại;
+ Khi công chức đã được bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo
quy định.
- Đối với đào tạo trình độ sau
đại học (tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II): Cán bộ, công
chức khi được cử đi đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có thời gian công tác từ đủ 5
năm trở lên;
+ Chuyên ngành đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm;
+ Không quá 40 tuổi tính từ thời
điểm được cử đi đào tạo sau đại học;
+ Có cam kết tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít
nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo;
+ Có ít nhất 03 năm liên tục
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Trường hợp đặc biệt - Cán bộ,
công chức có thể được cử đi đào tạo sau đại học sau 3 (ba) năm công tác nếu đáp
ứng các quy định về chuyên ngành đào tạo, độ tuổi đào tạo, cam kết sau đào tạo
quy định tại Điểm b, Khoản 2, điều này và đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
+ Được tuyển dụng trong trường
hợp đặc biệt (tiếp nhận không qua thi tuyển) theo quy định tại Khoản 1, Điều 19
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
+ Có 02 (hai) năm liền đạt danh
hiệu từ Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.
- Cán bộ, công chức có thể được
thủ trưởng cơ quan, đơn vị chấp thuận đi đào tạo đại học, sau đại học mà không
áp dụng quy định tại Điểm b, Khoản 2, điều này khi thuộc một trong hai trường
hợp sau:
+ Cán bộ, công chức được cơ quan
có thẩm quyền cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký
kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước và nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam theo Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế;
+ Cán bộ, công chức đi học tự
chi trả toàn bộ các khoản kinh phí học tập có liên quan và sắp xếp thời gian
học tập đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 4. Hình
thức, điều kiện cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng
1. Các hình
thức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng lý luận chính trị
gồm: cao cấp lý luận chính trị (hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính),
trung cấp lý luận chính trị (hoặc trung cấp lý luận chính trị - hành chính), sơ
cấp lý luận chính trị;
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch công chức gồm: quản lý nhà nước (QLNN) chương trình chuyên viên cao cấp,
QLNN chương trình chuyên viên chính, QLNN chương trình chuyên viên, QLNN chương
trình cán sự;
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
vụ lãnh đạo, quản lý;
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chuyên ngành;
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức
theo vị trí việc làm;
- Tập huấn, hội thảo cập nhật
kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ;
- Bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn ở
nước ngoài: áp dụng đối với các chương trình bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài
có nội dung bồi dưỡng theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính
phủ và Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Điều kiện cử cán bộ, công
chức đi bồi dưỡng:
- Được cử đi bồi dưỡng tại các
lớp bồi dưỡng, tập huấn theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm; Đối với các lớp bồi dưỡng có sử
dụng kinh phí từ Quỹ đào tạo tỉnh nhưng không có trong kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng được duyệt thì việc tổ chức lớp bồi dưỡng phải được Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến thống nhất bằng văn bản.
- Đối với việc cử cán bộ, công
chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Cán bộ, công chức không trong
thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; hoặc không thuộc
một trong những trường hợp chưa được xuất cảnh theo quy định quản lý về xuất
cảnh, nhập cảnh hiện hành;
+ Cán bộ, công chức được cử đi
bồi dưỡng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước đó;
+ Chuyên môn, nghiệp vụ của cán
bộ, công chức được cử đi bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng;
+ Có sức khỏe tốt;
+ Đối với các khóa bồi dưỡng có
thời gian dưới 2 (hai) tháng, cán bộ, công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít
nhất 1 (một) năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu;
+ Đối với các khóa bồi dưỡng có
thời gian từ 2 (hai) tháng trở lên, cán bộ, công chức phải còn đủ tuổi để công
tác ít nhất 5 (năm) năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
Điều 5. Quyền
lợi, nghĩa vụ của cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Quyền lợi của cán bộ, công
chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
a) Được cơ quan quản lý, đơn vị
sử dụng bố trí thời gian và hỗ trợ kinh phí theo chế độ quy định, tạo điều kiện
thuận lợi để đi đào tạo, bồi dưỡng;
b) Được tính thời gian đào tạo,
bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Cán bộ, công chức được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời
gian công tác liên tục, được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy
định hiện hành.
2. Nghĩa vụ của cán bộ, công
chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
a) Trong thời gian đi học, cán
bộ, công chức phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế đào tạo, bồi dưỡng
và chịu sự quản lý của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
b) Cán bộ, công chức phải báo
cáo kết quả học tập sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng (thông
qua chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp) cho cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng và cơ
quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức;
c) Chấp hành sự phân công, bố
trí công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức;
d) Cam kết phục vụ tại cơ quan,
đơn vị theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2 điều này; thực hiện trách nhiệm vật
chất quy định tại Khoản 1, Điều 7 của quy định này;
đ) Thời gian cam kết phục vụ
công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Tiền Giang ít nhất gấp 03 (ba) lần
so với thời gian được cử đi đào tạo (trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại
học);
e) Riêng đối với các trường hợp
được cử đi đào tạo sau đại học, ngoài các nghĩa vụ nêu trên, còn phải:
- Luận văn, luận án tốt nghiệp
khi thực hiện phải gắn với yếu tố quản lý nhà nước, với lĩnh vực đang công tác;
- Sau khi tốt nghiệp, phải nộp
01 (một) quyển tóm tắt luận văn thạc sĩ hoặc luận án tiến sĩ cho cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý sử dụng cán bộ, công chức;
- Trường hợp phải kéo dài thời
gian đào tạo so với thời gian ghi trong quyết định cử đi đào tạo thì người được
cử đi đào tạo phải báo cáo cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử
dụng cán bộ, công chức biết (kèm theo văn bản xác nhận kéo dài thời gian đào
tạo của cơ sở đào tạo).
Điều 6. Điều
kiện , quyền lợi, nghĩa vụ trong thu hút người có trình độ vào cơ quan Nhà nước,
cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập
1. Điều kiện thu hút người có
trình độ vào cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội,
đơn vị sự nghiệp công lập
Đối tượng thu hút về cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã phải đúng quy định nêu tại Khoản 3, Điều 2 của quy
định này và các điều kiện cụ thể sau đây:
- Đáp ứng yêu cầu làm việc ngay;
- Cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
huyện, xã nhận đối tượng thu hút còn chỉ tiêu biên chế được giao;
- Chuyên ngành, ngành nghề được
đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;
- Độ tuổi áp dụng trong thực
hiện chính sách thu hút:
+ Tiến sĩ: không quá 45 tuổi;
+ Thạc sĩ: không quá 35 tuổi;
+ Chuyên khoa II : không quá 45
tuổi;
+ Chuyên khoa I: không quá 35
tuổi;
+ Đại học: không quá 25 tuổi.
2. Quyền lợi của người được áp
dụng chính sách thu hút
- Được cơ quan, đơn vị tạo điều
kiện phát huy chuyên môn, nghiệp vụ và tham gia nghiên cứu khoa học;
- Đối tượng thu hút được cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận, bố trí công tác phù hợp với trình độ đào
tạo;
- Quyết định tiếp nhận đồng thời
là quyết định tuyển dụng;
- Được hỗ trợ kinh phí thu hút
theo quy định này.
3. Nghĩa vụ của người được áp
dụng chính sách thu hút
- Phải phát huy kiến thức, trình
độ trong lĩnh vực chuyên môn đã được đào tạo; tích cực tham gia nghiên cứu khoa
học để có những đóng góp, đề xuất thiết thực và có hiệu quả;
- Chấp hành sự phân công, bố trí
công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức;
- Thực hiện trách nhiệm vật chất
quy định tại Khoản 2, Điều 7 của quy định này;
- Cam kết phục vụ tại cơ quan,
đơn vị với thời gian cam kết phục vụ tối thiểu như sau:
+ Tiến sĩ: từ 08 năm trở lên;
+ Thạc sĩ: từ 06 năm trở lên;
+ Bác sĩ chuyên khoa I: từ 06 năm
trở lên;
+ Bác sĩ chuyên khoa II: từ 07
năm trở lên;
+ Đại học: từ 05 năm trở lên.
Điều 7. Trách
nhiệm vật chất trong đào tạo, bồi dưỡng và thu hút
1. Trong đào tạo, bồi dưỡng
a) Đền bù chi phí đào tạo, bồi
dưỡng áp dụng đối với các trường hợp cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm
quyền cử đi bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch; bồi dưỡng ở nước ngoài và đào tạo
từ trình độ trung cấp trở lên, khi:
- Cán bộ, công chức tự ý không
tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; hoặc cán bộ, công chức tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc
thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
- Cán bộ, công chức tham gia
khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa
học do nguyên nhân chủ quan;
- Cán bộ, công chức đã hoàn
thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp (đối với các trường hợp cán bộ, công
chức được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên) nhưng bỏ việc, thôi việc
hoặc kỷ luật buộc thôi việc, xin chuyển công tác ra ngoài tỉnh, ra khỏi cơ
quan, đơn vị hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội,
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh khi chưa phục vụ đủ thời gian cam
kết.
b) Cách tính chi phí bồi thường
thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng
01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ. Thời điểm cán bộ, công
chức kết thúc khóa bồi dưỡng, kết thúc thi tốt nghiệp trình độ trung cấp trở
lên hoặc bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và chuyên khoa I,
chuyên khoa II của ngành y tế (trong thời gian chờ cấp văn bằng, chứng chỉ,
chứng nhận đã hoàn thành khóa học, có xác nhận của cơ sở đào tạo) thì được xem
là thời điểm trở về cơ quan, đơn vị công tác;
c) Cán bộ, công chức được cử đi
đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên được tính giảm chi phí đền bù trong các
trường hợp sau:
- Mỗi năm công tác của cán bộ,
công chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi được đào
tạo) được giảm 1% chi phí đền bù;
- Cán bộ, công chức đạt danh
hiệu từ Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên trong vòng 05 năm trở lại thì được tính
giảm 1% chi phí đền bù cho mỗi danh hiệu.
2. Trong thu hút
Các đối tượng được áp dụng chính
sách thu hút tại Khoản 3, Điều 2 và Điều 6 của quy định này phải bồi thường gấp
02 lần số kinh phí đã nhận, đồng thời phải chịu xử lý kỷ luật theo quy định nếu
vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Đã được bố trí công tác mà bỏ
việc, xin thôi việc hoặc vi phạm kỷ luật đến mức bị buộc thôi việc, xin chuyển
công tác ra ngoài tỉnh, ra khỏi cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước, cơ quan
Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng
làm việc.
Chương II
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH TRONG ĐÀO
TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT NHÂN LỰC
Điều 8. Hỗ trợ
kinh phí khi cán bộ, công chức được cử đi đào tạo sau đại học
Cán bộ, công chức cấp tỉnh,
huyện khi được cấp có thẩm quyền cử đi học sau đại học thì được hỗ trợ như sau:
1. Học trong nước
- Tiến sĩ: 100 lần mức lương tối
thiểu chung;
- Thạc sĩ: 75 lần mức lương tối
thiểu chung;
- Chuyên khoa cấp II: 85 lần mức
lương tối thiểu chung;
- Chuyên khoa cấp I: 65 lần mức
lương tối thiểu chung.
Trường hợp cán bộ, công chức học
chuyển đổi trình độ từ chuyên khoa cấp I sang thạc sĩ, chuyên khoa cấp II sang
tiến sĩ và ngược lại thì chi phí đào tạo do cá nhân tự túc toàn bộ, ngân sách
tỉnh không hỗ trợ thêm.
2. Học ở nước ngoài
Đối với các trường hợp học ở các
nước như Anh, Úc, Canada, Hoa Kỳ, Nhật, Đức, Pháp, Nga:
- Tiến sĩ: 670 lần mức lương tối
thiểu chung;
- Thạc sĩ: 430 lần mức lương tối
thiểu chung.
Đối với các trường hợp học ở các
nước còn lại:
- Tiến sĩ: 610 lần mức lương tối
thiểu chung;
- Thạc sĩ: 370 lần mức lương tối
thiểu chung.
3. Trường hợp đào tạo theo hình
thức hỗn hợp
Khi chương trình đào tạo sau đại
học trong nước có sự tham gia của một trường đại học nước ngoài đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo đồng ý liên kết đào tạo, có tổng thời gian đào tạo ở nước ngoài
ít nhất là 2/3 (hai phần ba) thời gian cả khóa học thì được xác định là đào tạo
theo hình thức hỗn hợp, được hỗ trợ như sau:
- Tiến sĩ: 400 lần mức lương tối
thiểu chung;
- Thạc sĩ: 200 lần mức lương tối
thiểu chung.
Điều 9. Hỗ trợ
kinh phí khi cán bộ, công chức được cử đi đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp
Cán bộ, công chức khi được cấp
có thẩm quyền cử đi đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thì được
hỗ trợ như sau:
1. Học ở trong nước
a) Học ngoài
tỉnh: Được hỗ trợ một lần sau khi tốt nghiệp (có bằng) như sau:
- Đại học: 20 lần mức lương tối thiểu
chung;
- Cao đẳng: 10 lần mức lương tối
thiểu chung;
- Trung cấp : 07 lần mức lương
tối thiểu chung.
b) Học trong tỉnh: Được hỗ trợ
các khoản kinh phí theo ti ến độ học tập, gồm:
- Tiền học phí (theo mức thu của
cơ sở đào tạo);
- Lệ phí thi đầu vào (nếu có),
chi phí thi tốt nghiệp (nếu có);
- Tiền ăn: 25.000
đồng/người/ngày;
- Tiền tài liệu: thực hiện theo
mức khoán (nếu cơ sở đào tạo không hỗ trợ):
+ Đại học: 1.000.000
đồng/người/khóa;
+ Cao đẳng: 800.000
đồng/người/khóa;
+ Trung cấp: 400.000 đồng/người/khóa.
Riêng chế độ trợ cấp tiền ăn cho
học viên được cử đi đào tạo các lớp trung cấp nghiệp vụ Trưởng Công an xã và
Chỉ huy trưởng Quân sự xã thì hưởng theo quy định hiện hành về mức tiền ăn cơ
bản của chiến sĩ, hạ sĩ quan trong ngành do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy định;
2. Học ở nước ngoài
a) Các trường hợp được cấp có
thẩm quyền cử đi học đại học ở các nước như Anh, Úc, Canada, Hoa Kỳ, Nhật, Đức,
Pháp, Nga thì được hỗ trợ: 210 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Đối với các trường hợp được
cấp có thẩm quyền cử đi học đại học ở các nước còn lại, được hỗ trợ: 140 lần
mức lương tối thiểu chung.
Điều 10. Trường
hợp được nhận học bổng hoặc tài trợ học đại học, sau đại học
1. Học ở trong nước
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét
quyết định mức hỗ trợ trong từng trường hợp cụ thể nhưng tổng mức hỗ trợ (bao
gồm cả phần học bổng hoặc tài trợ) của mỗi loại trình độ đào tạo đại học, sau
đại học không vượt quá mức hỗ trợ tương ứng quy định tại Khoản 1, Điều 8 và
Khoản 1, Điều 9 của quy định này.
2. Học ở nước ngoài
Các trường hợp đi học do nhận
học bổng hoặc tài trợ (từ bất kỳ nguồn nào), khi được cử đi học ở nước ngoài
thì kinh phí đào tạo được xác định từ nguồn học bổng, tài trợ và do cá nhân chi
trả. Ngân sách tỉnh không hỗ trợ thêm.
Trường hợp học ở nước ngoài theo
các Đề án, Dự án của Trung ương hoặc Đề án của tỉnh thì thực hiện theo quy định
của Đề án, Dự án.
Điều 11. Đào
tạo lý luận chính trị, cử nhân chính trị và cử nhân hành chính
1. Học ngoài tỉnh
Cán bộ, công chức khi được cấp
có thẩm quyền cử đi đào tạo lý luận chính trị, cử nhân chính trị hoặc cử nhân
hành chính tại các Học viện thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh (hệ chính quy) được hỗ trợ như sau:
- Học phí: Thanh toán theo mức
thu của cơ sở đào tạo (nếu có);
- Sinh hoạt phí: Hỗ trợ theo mức
khoán như sau:
+ Được cử đi học tập trung dài
hạn ở các tỉnh phía Nam (ngoài tỉnh) được trợ cấp 800.000 đồng/người/tháng đối
với nam, 900.000 đồng/người/tháng đối với nữ;
+ Được cử đi học tập trung dài
hạn ở các tỉnh phía Bắc được trợ cấp 900.000 đồng/người/tháng đối với nam,
1.000.000 đồng/người/tháng đối với nữ;
- Tiền nghỉ: Nếu cơ sở đào tạo
không bố trí chỗ ở thì được thanh toán theo mức khoán 900.000 đồng/người/tháng;
- Tiền tàu xe: Được thanh toán
lượt đi và về khi kết thúc khoá học; các trường hợp đi học ở các tỉnh phía Bắc
còn được thanh toán lượt đi và về trong dịp nghỉ tết, nghỉ hè và khi kết thúc
khóa học;
- Tiền tài liệu: nếu cơ sở đào
tạo không hỗ trợ thì thực hiện hỗ trợ theo mức khoán (không cần chứng từ) như
sau:
+ Cử nhân chính trị, cử nhân
hành chính: 1.000.000 đồng/người/khóa;
+ Cao cấp lý luận chính trị:
600.000 đồng/người/khóa.
2. Học trong tỉnh
- Cán bộ, công chức cấp tỉnh,
huyện, xã khi được cấp thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo lớp trung cấp chính
trị, cao cấp chính trị, cử nhân chính trị tại Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm
Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện thì được hỗ trợ tiền ăn: 25.000 đồng/người/ngày;
- Đối với tiền học phí, tiền tài
liệu, phí tuyển sinh, chi phí thi tốt nghiệp (nếu có) thì được hỗ trợ theo mức
thu của cơ sở đào tạo.
Điều 12. Đào
tạo theo địa chỉ sử dụng của ngành y tế và đối tượng tạo nguồn các chức danh
công chức cấp xã
Học sinh, sinh viên được cấp có
thẩm quyền cử đi đào tạo đại học theo địa chỉ sử dụng các chuyên ngành y tế và
đào tạo nguồn các chức danh công chức cấp xã theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt thì được hỗ trợ tiền học phí theo hợp đồng ký kết giữa tỉnh và
cơ sở đào tạo. Các chi phí khác phát sinh trong quá trình học tập do cá nhân tự
chi trả.
Điều 13. Hỗ
trợ kinh phí đối với thu hút nhân lực
1. Về cấp tỉnh, huyện công tác
Người tốt nghiệp sau đại học
trong nước, tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ở nước ngoài, có nguyện vọng về
công tác tại cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội,
đơn vị sự nghiệp công lập được giao biên chế thuộc cấp tỉnh, huyện, đáp ứng các
yêu cầu, điều kiện thu hút, sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp nhận
thì được hỗ trợ kinh phí thu hút một lần như kinh phí hỗ trợ cán bộ, công chức
được cử đi đào tạo với trình độ tương ứng.
2. Về cấp xã công tác
a) Thu hút đối với người tốt
nghiệp đại học (hệ chính quy) về công tác tại xã, phường, thị trấn, có trình độ
chuyên môn phù hợp với các chức danh công chức cấp xã theo quy định hiện hành,
sau khi có quyết định tiếp nhận về công tác tại xã, phường, thị trấn của cấp có
thẩm quyền nêu tại Điều 18 của quy định này thì được hỗ trợ một lần, như sau:
- Tốt nghiệp loại xuất sắc : 25
lần mức lương tối thiểu chung;
- Tốt nghiệp loại giỏi: 20 lần
mức lương tối thiểu chung;
- Tốt nghiệp loại khá: 15 lần
mức lương tối thiểu chung;
- Tốt nghiệp loại trung bình: 10
lần mức lương tối thiểu chung.
b) Các đối tượng thu hút nói
trên được hỗ trợ hàng tháng trong thời gian
03 năm (36 tháng) kể từ ngày
nhận công tác, cụ thể như sau:
- Làm việc tại xã: 0,5 lần mức
lương tối thiểu chung;
- Làm việc tại phường, thị trấn:
0,4 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Hỗ trợ khác
Các đối tượng thu hút nêu tại
Khoản 3, Điều 2 của quy định này và các đối tượng được tuyển dụng mới (đại học
hệ chính quy) về tỉnh, huyện, xã công tác thì được hưởng thêm 15% cho đủ 100%
bậc lương khởi điểm trong suốt thời gian tập sự.
Chương III
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRONG
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 14. Mức
kinh phí chi hỗ trợ cán bộ, công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài
Nội dung chi:
- Được hỗ trợ 01 (một) lượt vé
máy bay đi và về (khứ hồi);
- Được hỗ trợ tiền tiêu vặt
trong thời gian bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài. Tiền tiêu vặt được hỗ trợ
trên cơ sở vận dụng Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công
tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảm bảo kinh phí (thời gian bồi
dưỡng, tập huấn đến 30 ngày).
Trường hợp thời gian bồi dưỡng
trên 30 ngày thì tùy từng trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết.
Trường hợp cán bộ, công chức đi
bồi dưỡng, tập huấn do Dự án, Đề án hoặc do đối tác mời thì các khoản chi phí
đi bồi dưỡng, tập huấn do Dự án, Đề án hoặc đối tác đài thọ. Ngân sách tỉnh
không hỗ trợ thêm.
Điều 15. Nguồn
chi và mức kinh phí chi hỗ trợ cán bộ, công chức đi bồi dưỡng ở trong nước
1. Nguyên tắc chung
a) Áp dụng cho các đối tượng
theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Điều 2 của quy định này;
b) Các trường hợp đi bồi dưỡng
phải do cơ quan có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, căn cứ theo kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm;
c) Trường hợp
cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng nhưng không có trong kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu sử dụng kinh phí từ
Quỹ đào tạo của tỉnh theo phân cấp quản lý nêu tại Điều 21 của quy định này thì
phải được thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ và Sở Tài chính (về đối tượng,
thời gian, kinh phí…) nếu chưa qua thẩm định thì không được sử dụng kinh phí từ
Quỹ đào tạo của tỉnh để chi trả;
d) Trường hợp cán bộ, công chức
có nhu cầu đi bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ nhưng không thuộc trong kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xem xét giải quyết tùy theo tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị.
Kinh phí bồi dưỡng, tập huấn do cá nhân tự túc toàn bộ;
đ) Đối với các
lớp bồi dưỡng, tập huấn trong tỉnh thuộc khối Nhà nước đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, kinh phí chi từ nguồn kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh thì cơ
quan, đơn vị chủ trì mở lớp chi tiền ăn và các khoản hỗ trợ khác (nếu có) theo
quy định cho học viên theo số ngày thực tế học viên đi học. Chứng từ chi tiền
ăn phải kèm theo xác nhận của cơ sở đào tạo về số ngày học thực tế của học viên
đi học. Cơ quan, đơn vị chủ trì mở lớp có trách nhiệm thanh toán tiền ăn và các
khoản hỗ trợ khác (nếu có) đã cấp cho học viên đi học với Sở Nội vụ trong
khoảng thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc khóa học;
e) Đối với các
lớp bồi dưỡng, tập huấn trong tỉnh thuộc khối cơ quan Đảng, các tổ chức chính
trị - xã hội đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt, mở tại Trường Chính trị
tỉnh thì kinh phí do Sở Tài chính cấp trực tiếp cho Trường Chính trị tỉnh từ
nguồn kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh. Tiền ăn chi trả theo số ngày thực tế học
viên đi học. Chứng từ chi tiền ăn phải kèm theo xác nhận của cơ sở đào tạo về
số ngày học thực tế của học viên đi học. Trường Chính trị tỉnh có trách nhiệm
thanh toán tiền ăn và các khoản hỗ trợ khác (nếu có) đã cấp cho học viên đi học
với Sở Tài chính trong khoảng thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc
khóa học.
2. Bồi dưỡng có thời gian học
đến 7 ngày
a) Cán bộ, công chức cấp tỉnh,
cấp huyện khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng trong tỉnh, được hỗ trợ
tiền ăn như sau:
- Mức hỗ trợ: 25.000
đồng/người/ngày.
b) Cán bộ, công chức cấp xã,
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, những người hoạt động không
chuyên trách ở ấp, khu phố khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng trong
tỉnh, được hỗ trợ như sau:
- Được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cấp tài liệu bồi dưỡng;
- Hỗ trợ tiền ăn 25.000
đồng/người/ngày;
- Nếu cơ sở đào tạo không bố trí
được chỗ nghỉ thì được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập với mức
là 10.000 đồng/người/ngày.
c) Cán bộ,
công chức cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu
phố khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng ngoài tỉnh, được hỗ trợ như sau:
- Mức hỗ trợ: Theo mức chi công
tác phí hiện hành đối với các khoản: tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe.
3. Bồi dưỡng có thời gian học
trên 7 ngày và đến dưới 30 ngày
a) Cán bộ, công chức cấp tỉnh,
cấp huyện khi được cấp có thẩm quyền cử
đi bồi dưỡng trong tỉnh, được hỗ
trợ tiền ăn như sau:
- Mức hỗ trợ: 25.000
đồng/người/ngày.
b) Cán bộ,
công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, những
người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố khi được cấp có thẩm quyền cử
đi bồi dưỡng trong tỉnh, được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ tiền ăn 25.000
đồng/người/ngày;
- Nếu cơ sở đào tạo không bố trí
được chỗ nghỉ thì được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập với mức
là 10.000 đồng/người/ngày.
c) Cán bộ,
công chức cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu
phố khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng ngoài tỉnh, được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ tiền ăn: 50.000
đồng/người/ngày, hỗ trợ tiền nghỉ: 200.000 đồng/người/ngày. Tiền tàu xe (hoặc
máy bay) chi theo đối tượng quy định. Tiền tài liệu và tiền học phí (nếu có)
chi theo mức thu của cơ sở đào tạo.
4. Bồi dưỡng
có thời gian học trên 30 ngày
a) Cán bộ, công chức cấp tỉnh,
huyện khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng trong tỉnh, được hỗ trợ tiền
ăn như sau:
- Mức hỗ trợ: 25.000
đồng/người/ngày.
b) Cán bộ,
công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, những
người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố khi được cấp có thẩm quyền cử
đi bồi dưỡng trong tỉnh, được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ tiền ăn 25.000
đồng/người/ngày. Trong trường hợp cơ sở đào tạo không bố trí được chỗ nghỉ thì
được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập với mức là 10.000
đồng/người/ngày.
c) Cán bộ,
công chức cấp tỉnh, huyện, xã khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng ngoài
tỉnh, được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ tiền ăn: 50.000
đồng/người/ngày, hỗ trợ tiền nghỉ: 200.000 đồng/người/ngày. Tiền tàu xe (hoặc
máy bay) chi theo đối tượng quy định. Tiền tài liệu và tiền học phí (nếu có)
chi theo mức thu của cơ sở đào tạo.
Chương IV
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
Điều 16. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quyết định cử cán bộ, công
chức đi đào tạo trình độ sau đại học;
- Quyết định cử cán bộ, công
chức đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nghiên cứu ở nước ngoài;
- Quyết định cử cán bộ, công
chức đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính
(tương đương) trở lên; dự thi nâng ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở
lên;
- Quyết định cử cán bộ, công
chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ngoài tỉnh, có thời gian học từ 30 ngày trở lên.
Riêng cán bộ, công chức thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý phải
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban thường vụ Tỉnh ủy;
- Quyết định thu hút nguồn nhân
lực có trình độ sau đại học (tốt nghiệp trong nước và ở nước ngoài) về cấp
tỉnh, cấp huyện công tác;
- Xem xét, phê duyệt các lớp bồi
dưỡng ngoài kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt hàng năm, có sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 17. Thẩm
quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
- Quyết định cử cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn đi đào tạo dài hạn, trình độ từ đại học trở xuống (có
sử dụng ngân sách nhà nước và trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được
duyệt);
- Quyết định cử cán bộ, công
chức không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên trở xuống, đi bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong nước (trong tỉnh và ngoài tỉnh), có thời gian
học từ 30 ngày trở lên;
- Quyết định cử cán bộ, công
chức đi học các lớp đào tạo ngoại ngữ, tin học do tỉnh tổ chức;
- Quyết định thu hút nhân lực có
trình độ đại học (tốt nghiệp trong nước và nước ngoài) về tỉnh, huyện công tác;
- Quyết định cử đi học đối với
các trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh ký hợp đồng đào tạo theo địa chỉ sử dụng
nêu tại Điều 12 của quy định này;
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với các trường hợp đào tạo, bồi dưỡng ngoài kế hoạch đào tạo có sử dụng
kinh phí từ Quỹ đào tạo của tỉnh.
Điều 18. Thẩm
quyền của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Quyết định cử cán bộ, công
chức đi học các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong tỉnh theo
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Quyết định
cử cán bộ, công chức đi tập huấn, bồi dưỡng ngoài tỉnh, có thời gian học dưới
30 ngày;
- Cho phép cán bộ, công chức tự
đi đào tạo trình độ đại học, sau đại học có chuyên ngành học phù hợp với vị trí
đang công tác, người đi học tự trang trải toàn bộ chi phí và sắp xếp thời gian
học tập đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được phân công;
- Trường hợp lớp tập huấn, bồi
dưỡng không có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt hàng năm nhưng có
sử dụng kinh phí chi từ Quỹ đào tạo của tỉnh thì thủ trưởng các sở, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi Sở Nội vụ (phối hợp với Sở
Tài chính) để thẩm định về đối tượng và kinh phí theo quy định;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hút nhân lực có trình độ đại học về Ủy ban nhân dân cấp xã
công tác.
Điều 19. Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị
- xã hội (gọi chung là khối các cơ quan Đảng)
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết
định cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và lý luận chính trị đối với các
trường hợp sau: Cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (kể
cả đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài dài hạn và ngắn hạn);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy nhiệm
cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường
hợp sau: Cán bộ, công chức không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thuộc
các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện đi đào tạo
chuyên môn bậc trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học; đi đào tạo lý luận
chính trị và các loại hình đào tạo khác tại cơ sở đào tạo trong tỉnh và các Học
viện thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (có sử dụng
ngân sách của nhà nước và trong kế hoạch);
- Thủ trưởng các cơ quan Đảng,
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị
ủy quyết định cử cán bộ, công chức do cơ quan, đơn vị quản lý đi tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ,… ở các cơ sở trong, ngoài
tỉnh, đồng thời báo cáo danh sách (theo định kỳ 6 tháng đầu năm và cuối năm) về
Ban Tổ chức Tỉnh ủy theo dõi tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn
các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị
- xã hội cấp
tỉnh, cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; cấp phát kinh phí, báo
cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng và các nội dung khác có liên quan.
Điều 20. Quản
lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
1. Lập kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm
- Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chủ động xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp gửi về
Sở Nội vụ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Thủ trưởng các cơ quan Đảng,
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp gửi Ban Tổ chức
Tỉnh ủy tổng hợp, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định;
- Thời gian gửi kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng hàng năm về Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy được thực hiện trước
ngày 31/7 hàng năm;
- Sở Nội vụ phối hợp Ban Tổ chức
Tỉnh ủy hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm và dài hạn đảm bảo mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2011 -
2015 và các năm tiếp theo đúng quy định hiện hành.
2. Báo cáo kết quả đào tạo, bồi
dưỡng
Cơ quan, đơn vị trực tiếp sử
dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức trong năm về Sở Nội vụ đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, huyện và cấp xã. Báo cáo về Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối
với các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện) định kỳ vào
tháng 10 hàng năm.
Nội dung báo cáo kết quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng gồm:
- Danh sách cán bộ, công chức đã
tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, ngoài tỉnh và ở nước ngoài với
các hình thức đào tạo nêu tại Khoản 1, Điều 3 và hình thức bồi dưỡng nêu tại
Khoản 1, Điều 4 của quy định này; thời gian của khóa đào tạo, bồi dưỡng đã tham
dự tương ứng (đến 07 ngày; trên 07 ngày đến dưới 30 ngày; trên 30 ngày);
- Danh sách cán bộ, công chức
còn đang đào tạo, bồi dưỡng; thời gian dự kiến kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng
trong tỉnh, ngoài tỉnh và ở nước ngoài tương ứng;
- Danh sách cán bộ, công chức
chưa cử đi bồi dưỡng trong năm mà theo các quy định hiện hành, những người này
phải được cử đi bồi dưỡng, kèm theo lý do chưa thực hiện bồi dưỡng;
- Các trường hợp thu hút về cơ
quan, đơn vị, vị trí công việc được phân công bố trí và nhận xét tổng quát về
quá trình công tác trong năm;
- Các trường hợp cán bộ, công
chức bồi thường kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thu hút theo quy định.
Điều 21. Phân
cấp quản lý và nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thu hút
1. Phân cấp quản lý kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng, thu hút Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu
hút nhân lực chi từ nguồn kinh phí do Quỹ đào tạo của tỉnh quản lý, được phân
cấp quản lý cho các cơ quan, đơn vị sau: Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do Sở Nội
vụ quản lý, kinh phí sự nghiệp đào tạo do cấp huyện quản lý, kinh phí đào tạo
bồi dưỡng khối cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội do Ban Tổ chức Tỉnh
ủy quản lý.
2. Nội dung chi kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng, thu hút
a) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
do Sở Nội vụ quản lý:
- Chi cho các trường hợp Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng, thu hút quy định tại Điều 16
của quy định này;
- Chi cho các trường hợp Giám
đốc Sở Nội vụ quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng, thu hút quy định tại Điều 17
của quy định này;
- Chi các lớp tập huấn, bồi
dưỡng theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng
năm;
- Chi cho cán bộ, công chức khi
được cử đi bồi dưỡng đối với các trường hợp nêu tại Khoản 4, Điều 15 của quy
định này;
- Chi các đối tượng thuộc khối
cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội do Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Ban
Thường vụ Tỉnh ủy cử đi đào tạo sau đại học.
b) Kinh phí sự nghiệp đào tạo do
cấp huyện quản lý:
- Chi cho cán bộ, công chức cấp
huyện, cấp xã khi được cử đi bồi dưỡng nêu tại Khoản 3, Điều 15 của quy định
này;
- Chi cho các trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thực hiện chính sách thu hút nguồn
nhân lực về Ủy ban nhân dân cấp xã tại Điều 18 của quy định này;
- Chi hỗ trợ hàng tháng cho các
đối tượng có quyết định thu hút về xã công tác, theo quy định tại Khoản 2, Điều
13 và Điều 18 của quy định này.
c) Từ nguồn kinh phí thường xuyên
của đơn vị: Chi các trường hợp sau đây:
- Chi hỗ trợ thêm 15% cho đủ
100% bậc lương khởi điểm trong thời gian tập sự cho các đối tượng thu hút quy
định tại Khoản 3, Điều 2 và Khoản 3, Điều 13 của quy định này;
- Cán bộ, công chức tỉnh, huyện,
xã khi được cử đi bồi dưỡng đối với các trường hợp nêu tại Khoản 2, Điều 15 của
quy định này;
- Cán bộ, công chức cấp tỉnh đi
bồi dưỡng trong tỉnh theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 15 của quy định
này.
d) Đối với khối cơ quan Đảng,
các tổ chức chính trị - xã hội:
- Đối với các lớp đào tạo nêu
tại Điều 11 của quy định này: Kinh phí do Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý và cấp
kinh phí đào tạo;
- Đối với các lớp mở tại Trường
Chính trị tỉnh: Kinh phí do Trường Chính trị tỉnh chi và thanh toán với cơ quan
tài chính theo quy định tại Điều 15 của quy định này.
3. Dự toán kinh phí
Việc lập dự toán, quản lý và sử
dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày
21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính.
Sở Nội vụ phối hợp Ban Tổ chức
Tỉnh ủy tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định,
gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức hàng năm trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 22. Hồ
sơ cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng và hồ sơ thu hút
1. Bồi dưỡng
a) Đối với các trường hợp cử đi
bồi dưỡng thuộc thẩm quyền theo phân cấp:
- Căn cứ vào kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng được duyệt hàng năm, cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức đi bồi
dưỡng theo phân cấp;
- Trường hợp lớp bồi dưỡng không
có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt nhưng có sử dụng kinh phí từ
Quỹ đào tạo của tỉnh thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì mở lớp lập hồ sơ
gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính để thẩm định đối với các trường hợp quy định tại
Khoản 1, Điều 15 của quy định này. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
+ Thông báo chiêu sinh của cơ sở
đào tạo (bao gồm cả kinh phí đào tạo);
+ Công văn đề nghị của cơ quan
quản lý cán bộ, công chức;
+ Danh sách trích ngang cán bộ,
công chức dự kiến cử đi bồi dưỡng.
b) Trường hợp cán bộ, công chức
đi bồi dưỡng ở nước ngoài:
- Đối với cán bộ, công chức
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi bồi dưỡng, tập huấn phải có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đối với cán bộ, công chức hành
chính, viên chức sự nghiệp ngoài đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi bồi
dưỡng, tập huấn ở nước ngoài phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội
vụ;
- Đối với cán bộ, công chức
thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị – xã hội đi bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài
phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
Ngoài ra, nếu cán bộ, công chức
là đảng viên ngoài đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì cơ quan, đơn vị
quản lý cán bộ, công chức bổ sung hồ sơ theo quy định tại Quyết định số
22/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về
trình tự thủ tục đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tiền Giang.
2. Đào tạo sau đại học
Hồ sơ gồm:
a) Đào tạo sau đại học, đại học
ở nước ngoài:
- Quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng được duyệt;
- Công văn đề nghị cử cán bộ,
công chức đi học của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức;
- Công văn đề xuất trình cấp có
thẩm quyền của cơ quan quản lý cán bộ, công chức;
- Thông báo nhập học, giấy báo
trúng tuyển của cơ sở đào tạo và các giấy tờ khác có liên quan đến việc nhập
học (kể cả học bổng, …);
- Bản lý lịch công chức theo mẫu
01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày
18/6/2007 (có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức);
- Bản lý lịch tư pháp;
- Bản cam kết pháp lý;
- Bản trình bày nguyện vọng và
định hướng đóng góp sau khi hoàn tất việc học sau đại học ở nước ngoài của cán
bộ, công chức đi học;
- Đề cương nghiên cứu (đối với
ứng viên tiến sĩ);
- Bản kê khai các công trình
khoa học đã công bố cùng bản sao các công trình đó; Nếu là bài báo hoặc báo cáo
khoa học: toàn văn bài báo, trang bìa, trang mục lục của số tạp chí khoa học
hoặc kỷ yếu hội nghị đăng bài; Nếu là đề tài: bản đăng ký đề tài, báo cáo
nghiệm thu, biên bản nghiệm thu (nếu có đối với ứng viên tiến sĩ);
- Văn bản thống nhất cử đi đào
tạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với trường hợp cán bộ, công chức thuộc đối
tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
- Trường hợp cán bộ, công chức
là đảng viên ngoài đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì bổ sung hồ sơ
theo quy định tại Điều 4 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
22/2011/QĐ-UBND .
b) Đào tạo sau đại học ở trong
nước:
- Quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng được duyệt;
- Công văn đề nghị cử cán bộ,
công chức đi học của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức;
- Công văn đề xuất trình cấp có
thẩm quyền của cơ quan quản lý cán bộ, công chức;
- Thông báo nhập học, giấy báo
trúng tuyển của cơ sở đào tạo và các giấy tờ khác có liên quan đến việc nhập
học (học bổng, …);
- Bản lý lịch công chức theo mẫu
01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày
18/6/2007 (có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức);
- Bản cam kết pháp lý; bản sao
văn bằng chuyên môn;
- Bản trình bày nguyện vọng và
định hướng đóng góp sau khi hoàn tất việc học sau đại học ở trong nước của cán
bộ, công chức đi học;
- Đề cương nghiên cứu (đối với
ứng viên tiến sĩ);
- Bản kê khai các công trình
khoa học đã công bố cùng bản sao các công trình đó; Nếu là bài báo hoặc báo cáo
khoa học: toàn văn bài báo, trang bìa, trang mục lục của số tạp chí khoa học
hoặc kỷ yếu hội nghị đăng bài; Nếu là đề tài: bản đăng ký đề tài, báo cáo
nghiệm thu, biên bản nghiệm thu (nếu có, đối với ứng viên tiến sĩ).
3. Đào tạo đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp
a) Đối với cán bộ, công chức
hành chính và cấp xã
Hồ sơ gửi Sở Nội vụ gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng được duyệt;
- Bản cam kết pháp lý;
- Bản lý lịch công chức theo mẫu
01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày
18/6/2007 (có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức);
- Thông báo nhập học, giấy báo
trúng tuyển của cơ sở đào tạo;
- Công văn đề nghị cử cán bộ,
công chức đi học của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức.
b) Đối với cán bộ, công chức
thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội thì thực hiện theo hướng dẫn của
Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
4. Thu hút
a) Hồ sơ thu hút đối với người
có trình độ sau đại học, đào tạo ở trong nước hoặc ở nước ngoài:
- Thu hút về cơ quan hành chính,
sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện:
Người thuộc đối tượng thu hút
lập và gửi hồ sơ về Sở Nội vụ, gồm:
+ Bản cam kết pháp lý;
+ Bản lý lịch công chức theo mẫu
01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày
18/6/2007 (có dán ảnh và xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú);
+ Bằng tốt nghiệp (bản sao) và
bản dịch Tiếng Việt có công chứng nếu là bằng tốt nghiệp tiếng nước ngoài;
+ Bản trình bày nguyện vọng công
tác, kết quả học tập, điểm mạnh của bản thân và định hướng đóng góp vào cơ
quan, đơn vị mà bản thân người thuộc đối tượng thu hút có nguyện vọng được công
tác;
+ Bản tóm tắt luận văn thạc sĩ
hoặc luận án tiến sĩ;
+ Bản sao hộ chiếu (nếu học ở
nước ngoài).
Sở Nội vụ căn cứ vào biên chế hiện
có và chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm cho cơ quan đơn vị, xem xét trình độ
chuyên môn, ngành nghề của đối tượng thu hút với nguyện vọng công tác. có văn bản
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tiếp nhận và bố trí công tác theo
phân cấp.
Cơ quan, đơn vị khi tiếp nhận
đối tượng thu hút theo quyết định thu hút của cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm
bố trí, sử dụng nhân lực phù hợp với điều kiện, đặc điểm của đơn vị mình, trên
cơ sở tôn trọng, trọng dụng người có tài năng.
- Thu hút về cơ quan khối Đảng,
tổ chức chính trị - xã hội: thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
b) Hồ sơ thu hút đối với người
có trình độ đại học, đào tạo ở trong nước hoặc ở nước ngoài:
- Thu hút về cơ quan, đơn vị
hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện công tác:
Người thuộc đối tượng thu hút
lập và gửi hồ sơ về Sở Nội vụ, gồm:
+ Bản cam kết pháp lý;
+ Bản lý lịch công chức theo mẫu
01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007
(có dán ảnh và xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú);
+ Bằng tốt nghiệp (bản sao) và
bản dịch Tiếng Việt có công chứng nếu là bằng tốt nghiệp tiếng nước ngoài;
+ Bản trình bày nguyện vọng công
tác, kết quả học tập, điểm mạnh của bản thân và định hướng đóng góp vào cơ
quan, đơn vị, nơi bản thân người thuộc đối tượng thu hút có nguyện vọng được
công tác;
+ Bản sao hộ chiếu (nếu học ở
nước ngoài).
Sở Nội vụ căn cứ vào biên chế
hiện có và chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm cho cơ quan đơn vị, xem xét
trình độ chuyên môn, ngành nghề của đối tượng thu hút phù hợp với nguyện vọng
công tác, quyết định tiếp nhận và bố trí công tác theo phân cấp.
Cơ quan, đơn vị khi tiếp nhận
đối tượng thu hút theo quyết định thu hút của Sở Nội vụ, có trách nhiệm bố trí,
sử dụng nhân lực phù hợp với điều kiện, đặc điểm của đơn vị mình, trên cơ sở
tôn trọng, trọng dụng người có tài năng.
- Thu hút về Ủy ban nhân dân cấp
xã công tác:
Người thuộc đối tượng thu hút
lập và gửi hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ), gồm:
+ Bản cam kết pháp lý;
+ Bản lý lịch công chức theo mẫu
01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày
18/6/2007 (có dán ảnh và xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú);
+ Bằng tốt nghiệp (bản sao) và
bản dịch tiếng Việt có công chứng nếu là bằng tốt nghiệp tiếng nước ngoài;
+ Bản trình bày nguyện vọng công
tác, kết quả học tập, điểm mạnh của bản thân và định hướng đóng góp cho địa
phương nơi bản thân người thuộc đối tượng thu hút có nguyện vọng được công tác;
+ Bản sao hộ chiếu (nếu học ở
nước ngoài).
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
vào nhu cầu bổ sung, bố trí các chức danh công chức chuyên môn đối với Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định tiếp nhận và bố trí công tác theo phân cấp.
Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận
đối tượng thu hút theo quyết định thu hút của Ủy ban nhân dân cấp huyện, có
trách nhiệm bố trí, sử dụng nhân lực phù hợp với điều kiện, đặc điểm của đơn vị
mình, trên cơ sở tôn trọng, trọng dụng người có tài năng.
Điều 23. Cấp
phát, thanh toán và quyết toán kinh phí đào tạo và thu hút
1. Mức lương tối thiểu nêu trong
quy định này là mức lương tối thiểu áp dụng đối với cán bộ, công chức do Nhà
nước quy định.
2. Các đối tượng được cử đi đào
tạo ở nước ngoài (đại học, sau đại học) và ở trong nước (sau đại học, đại học,
cao đẳng, trung cấp) tại quy định này được hỗ trợ kinh phí và chia làm 2 đợt hỗ
trợ, như sau:
- Trong năm học thứ nhất: nhận
50% mức kinh phí hỗ trợ theo quy định. Thời điểm xác định mức lương tối thiểu
để tính kinh phí hỗ trợ là thời điểm có quyết định cử đi đào tạo của cấp có
thẩm quyền. Chứng từ thanh toán là quyết định cử đi đào tạo của cơ quan có thẩm
quyền;
- Sau khi có
bằng tốt nghiệp: nhận 50% mức kinh phí còn lại cho đủ 100%. Thời điểm xác định
mức lương tối thiểu để tính kinh phí hỗ trợ là thời điểm có văn bản công nhận
tốt nghiệp (hoặc tương đương) của cơ sở đào tạo. Chứng từ thanh toán gồm:
+ Quyết định công nhận tốt
nghiệp (hoặc tương đương);
+ Quyết định cử đi học (bản sao
có công chứng);
+ Bằng tốt nghiệp sau đại học
(bản sao có công chứng);
+ Bản tóm tắt luận văn hoặc luận
án tốt nghiệp (không áp dụng đối với chuyên khoa I và chuyên khoa II của ngành
y tế).
- Trường hợp đào tạo theo địa
chỉ sử dụng nêu tại Điều 12 của quy định này thì cấp phát theo hợp đồng ký kết
giữa tỉnh và cơ sở đào tạo.
3. Các trường hợp thu hút: sau
khi có quyết định tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền thì được hỗ trợ kinh phí
theo quy định tại quyết định này. Thời điểm xác định mức lương tối thiểu để
tính kinh phí hỗ trợ là thời điểm có quyết định thu hút của cơ quan có thẩm
quyền. Chứng từ thanh toán gồm:
+ Quyết định tiếp nhận (bản sao
có công chứng);
+ Bằng tốt nghiệp (bản sao có
công chứng, trường hợp bằng tốt nghiệp tiếng nước ngoài thì kèm theo bản dịch
tiếng Việt có công chứng).
4. Cá nhân được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng và cơ sở đào tạo phải thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng kịp thời
trong niên độ ngân sách; hồ sơ thanh toán phải đầy đủ chứng từ đúng theo quy
định tài chính hiện hành.
5. Định kỳ hàng quý, các cơ
quan, đơn vị được cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp có trách nhiệm
tổng hợp, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
kịp thời với Sở Nội vụ hoặc cơ quan cấp phát kinh phí theo phân cấp.
6. Định kỳ hàng quý, Sở Nội vụ
và cơ quan cấp phát kinh phí theo phân cấp có trách nhiệm quyết toán kinh phí
với cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 24. Thu
hồi kinh phí đào tạo, thu hút
1. Trong trường hợp phải thu hồi
kinh phí đào tạo, kinh phí thu hút đã cấp thì:
- Cơ quan, đơn vị trực tiếp sử
dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm thu hồi kinh phí đào tạo nộp ngân sách
Nhà nước (thông qua Quỹ đào tạo của tỉnh) theo quy định;
- Cơ quan quản lý Quỹ đào tạo
của tỉnh (Sở Nội vụ) chịu trách nhiệm thu hồi kinh phí thu hút về cấp tỉnh,
huyện đã cấp nộp ngân sách Nhà nước theo quy định;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm thu hồi kinh phí thu hút về cấp xã nộp về Quỹ đào tạo của tỉnh (Sở
Nội vụ) để nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
2. Thu hồi kinh phí đào tạo, tính
chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù đối với cán bộ, công chức, viên chức
như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức:
Thành lập Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo thực hiện theo quy định tại Thông
tư 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
b) Đối với viên chức: Hội đồng
xét đền bù chi phí đào tạo do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thành lập.
Thành phần Hội đồng xét đền bù và cách thức tiến hành thực hiện tương tự như
quy định đối với công chức. Khi Luật Viên chức và các văn bản của Trung ương có
liên quan hướng dẫn đối với viên chức thì thực hiện theo quy định mới;
c) Quy định về tính chi phí đền
bù và mức đền bù:
- Chi phí đền bù bao gồm chi phí
đào tạo đã được ngân sách hỗ trợ và các khoản chi khác phục vụ cho khóa học
(nếu có);
- Cách tính chi phí đền bù:
+ Trường hợp cán bộ, công chức
tự ý không tham gia khóa đào tạo khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã
được cơ quan cấp kinh phí đào tạo; hoặc cán bộ, công chức tự ý bỏ học, bỏ việc
hoặc thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo thì phải đền bù 100% chi phí
đào tạo đã được hỗ trợ;
+ Đối với các trường hợp cán bộ,
công chức tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ
sở đào tạo) nhưng không được cấp văn bằng hoặc chứng nhận đã hoàn thành khóa
học do nguyên nhân chủ quan thì phải đền bù 50% chi phí của khóa học;
+ Đối với các trường hợp cán bộ,
công chức đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp (từ trình độ trung
cấp trở lên) nhưng bỏ việc hoặc thôi việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết
theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của quy định này, chi phí đền bù được tính
theo công thức sau:
Trong đó:
- S là chi phí đền bù;
- F là tổng chi phí của khóa học;
- T1 là thời gian yêu cầu phải
phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được tính bằng số
tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã phục vụ sau
đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.
- Giảm chi phí đền bù đối với
cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 7 của quy
định này.
3. Thu hồi kinh phí đối với đối
tượng áp dụng chính sách thu hút:
- Việc thành lập hội đồng xét
đền bù kinh phí thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tương tự
như quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Cách tính chi phí thu hút thực
hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 và Khoản 2, Điều 7 của quy định này.
Điều 25. Chi
phí cho Ban điều hành quản lý Quỹ đào tạo của tỉnh
Ban điều hành quản lý Quỹ đào
tạo của tỉnh được ngân sách chi từ nguồn dự toán được bố trí hàng năm cho Sở
Nội vụ (ngoài kinh phí của Quỹ Đào tạo tỉnh) tối đa 1% trên kinh phí Quỹ đào
tạo của tỉnh để:
1. Chi các khoản chi phí hành
chính khác (kể cả chi phí hoạt động Hội sinh viên các trường Đại học);
2. Thù lao cho các thành viên có
liên quan phục vụ cho công tác quản lý đào tạo;
3. Chi thăm hỏi sinh viên có
hoàn cảnh đặc biệt (tùy trường hợp cụ thể).
Điều 26. Quy
định chuyển tiếp
1. Các trường hợp được cấp có
thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng, thu
hút sau ngày 05/9/2011 (ngày
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND có hiệu lực) thì thực hiện theo quy định này.
2. Các trường
hợp được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng trước ngày 05/9/2011, hiện
nay còn đang học dở dang:
- Trường hợp đi đào tạo, bồi
dưỡng được ngân sách hỗ trợ theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8
năm 2009 thì nay tiếp tục được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định
này;
- Trường hợp đi đào tạo, bồi
dưỡng nhưng không được hỗ trợ theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND nhưng Nghị
quyết số 07/2011/NQ-HĐND có quy định hỗ trợ kinh phí thì được chuyển sang thực
hiện hỗ trợ kinh phí theo quy định này. Thời điểm hỗ trợ kinh phí chuyển tiếp
và xác định mức lương tối thiểu tính từ ngày 05/9/2011;
- Các trường hợp người đi học
quyết toán chậm, sau 24 tháng kể từ ngày kết thúc khóa học ghi trong quyết định
cử đi đào tạo (do các yếu tố chủ quan, khách quan dẫn đến phải học lại, thi
lại, chưa đáp ứng điều kiện ngoại ngữ, chưa được cấp bằng tốt nghiệp…) thì vận
dụng mức hỗ trợ tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại Quyết định số
22/2009/QĐ-UBND để chi hỗ trợ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách
nhiệm của thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phân công, bố trí cán bộ,
công chức, viên chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với trình độ, năng lực,
đúng theo quy hoạch cán bộ, công chức.
2. Tạo điều kiện phát huy khả
năng, trình độ của cán bộ, công chức, viên chức sau khi được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng.
3. Khi có quyết định của cơ quan
có thẩm quyền đối với các trường hợp thu hút, thực hiện tiếp nhận đối tượng thu
hút, phân công, bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, trên cơ sở
tôn trọng, trọng dụng người có tài năng.
4. Thu hồi kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng, thu hút theo quy định hiện hành.
5. Xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm, dài hạn và kịp thời gửi cấp có thẩm quyền để tổng hợp theo
quy định tại Khoản 1, Điều 20 của quy định này.
6. Định kỳ vào ngày 30 tháng 10
hàng năm, tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp
cấp tỉnh, cấp huyện và các tổ chức hội được giao biên chế; báo cáo Ban Tổ chức
Tỉnh ủy đối với các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp
huyện các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình quản lý
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc phải bồi thường kinh phí đào tạo, thu hút
theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 của quy định này.
Điều 28. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tạo nguồn kinh phí đào tạo và có kế hoạch phân bổ, cấp kinh phí đào tạo hàng
năm theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về kinh phí thực hiện Quỹ đào tạo tỉnh theo định kỳ và khi có yêu cầu.
3. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh trong việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Thẩm định dự toán kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm và kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
phát sinh khi có yêu cầu.
Điều 29. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy
1. Lập danh mục ngành nghề cần
đào tạo, thu hút mang tính dài hạn theo định hướng quy hoạch phát triển khoa
học - công nghệ, kinh tế - xã hội của tỉnh;
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, chi kinh phí đúng đối
tượng, đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh.
3. Tổng hợp và xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh hàng năm và
dài hạn; báo cáo Ủy ban nhân tỉnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thăm hỏi, động viên sinh viên có hộ khẩu thuộc tỉnh Tiền Giang đang học ở
các trường đại học có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn.
5. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
ủy thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức thuộc khối Đảng, đoàn thể.
Điều 30. Tổ
chức thực hiện
Thủ trưởng các sở, ban ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công; Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai quy định này
đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp mình quản lý để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét./.