ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
43/2012/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 15
tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH SẢN XUẤT GIỐNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ SẢN PHẨM
HÀNG HÓA NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC GIAI ĐOẠN 2012-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 16/7/2009
của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 19/5/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 27/3/2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Danh mục sản phẩm hàng hóa nông nghiệp
chủ lực tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc các sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản liên ngành số
2135/TTr-SNN-TC-KH ngày 15/6/2012, kèm theo Báo cáo thẩm định số 623/BC-STP
ngày 15/6/2012 của Sở Tư pháp;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh tại văn bản số 222/HĐND ngày 02/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách khuyến
khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực
giai đoạn 2012-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3.
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Vụ Pháp chế Bộ NN và PTNT;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Các PVP/UBND tỉnh;
- Lưu VT, TKCT, TH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH SẢN XUẤT GIỐNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ SẢN PHẨM HÀNG HÓA NÔNG NGHIỆP
CHỦ LỰC GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND Tỉnh
Hà Tĩnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Khuyến khích sản xuất giống lúa, lợn, tôm, bò nhằm
đáp ứng nhu cầu về cây, con giống đảm bảo số lượng, chất lượng phục vụ phát triển
một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp
dụng và thời gian thực hiện
a) Đối tượng, phạm vi áp dụng: Các tổ chức, cá nhân
trong nước sản xuất giống lúa, lợn, tôm, bò (được gọi là người sản xuất)
trên địa bàn Hà Tĩnh, đảm bảo phù hợp quy hoạch (các tổ chức, cá nhân ngoài nước
sẽ được xem xét cụ thể đối với từng dự án).
b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2012 đến năm 2015.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
- Ngoài chính sách hỗ trợ tại Quy định này, người sản
xuất được hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số
24/2011/QĐ-UBND ngày 09/8/2011, Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 21/3/2012 của
UBND tỉnh, Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ và các văn bản
quy định khác của Trung ương và của tỉnh còn hiệu lực. Trường hợp các văn bản
có cùng nội dung hỗ trợ thì người sản xuất được hưởng mức hỗ trợ cao nhất được
quy định tại văn bản đó.
- Áp dụng cho các cơ sở sản xuất giống xây dựng mới
từ năm 2012 trở đi, được hỗ trợ 01 lần khi chưa có nguồn tài chính khác hỗ trợ
và khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động.
- Các trường hợp sử dụng nguồn hỗ trợ sai mục đích
hoặc không đúng đối tượng thì sẽ bị thu hồi.
- Việc quản lý kinh phí hỗ trợ thực hiện đúng theo
quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Ngân sách tỉnh; lồng ghép các nguồn kinh phí thuộc
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới, Chương trình giống cây
trồng, vật nuôi và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để bố trí để thực hiện
chính sách này.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Về sản xuất giống lúa
1. Vùng sản xuất giống lúa xác nhận có quy mô từ 20
ha liền vùng trở lên (nằm trong vùng quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt) được hỗ
trợ:
a) Hỗ trợ 50% kinh phí lập quy hoạch chi tiết (theo
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt), nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/quy
hoạch.
b) Ngân sách đầu tư 50% kinh phí bê tông hóa kênh
mương nội đồng (theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt), nhưng tối đa
không quá 600 triệu đồng/vùng.
c) Hỗ trợ 50% chi phí mua 01 máy sấy hạt giống,
nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/máy cho những vùng có thành lập hợp tác
xã, tổ hợp tác.
2. Các đơn vị sản xuất giống lúa tổ chức khảo nghiệm,
chọn tạo đưa giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất đại trà
trên địa bàn tỉnh có diện tích tối thiểu đạt 1.000 ha/vụ (được Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan xác nhận), được hỗ trợ một lần
200 triệu đồng/giống.
Điều 6. Về sản xuất giống lợn
Cơ sở chăn nuôi lợn giống (ngoại) sinh sản cấp ông
bà và bố mẹ có quy mô tập trung từ 300 nái trở lên (nằm trong vùng quy hoạch được
UBND tỉnh phê duyệt) được hỗ trợ:
1. Hỗ trợ 50% kinh phí lập quy hoạch chi tiết (theo
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt), nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/quy
hoạch.
2. Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng
hạ tầng, chuồng trại: Mức hỗ trợ 7 triệu đồng/nái ông bà; 2 triệu đồng/nái bố mẹ.
Điều 7. Về sản xuất giống bò
Lai Zêbu
- Người sản xuất chăn nuôi bò cái sinh sản phối giống
bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo được hỗ trợ tiền tinh, vật tư, phí quản lý
và một phần tiền công phối giống, mức hỗ trợ 100.000 đồng/01 con bê lai Zêbu
sinh ra;
- Người chăn nuôi bò cái lai sinh sản (50% máu Zêbu
trở lên) phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo, tạo bò 3/4 máu ngoại trở
lên, với tinh giống bò đực chất lượng cao (droughtmaster) được hỗ trợ tiền
tinh, vật tư, phí quản lý và một phần tiền công phối giống, mức hỗ trợ 200.000
đồng/01 con bê lai sinh ra.
Điều 8. Về sản xuất giống tôm
Cơ sở sản xuất giống tôm thẻ chân trắng với quy mô
500 triệu tôm giống/năm trở lên; ương dưỡng giống tôm thẻ chân trắng với quy mô
200 triệu tôm giống/năm trở lên (nằm trong vùng quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt), được hỗ trợ:
1. Hỗ trợ 50% kinh phí lập quy hoạch chi tiết (theo
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt), nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/quy
hoạch.
2. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết
bị: Mức 3.000 triệu đồng/cơ sở sản xuất giống; 500 triệu đồng/cơ sở ương dưỡng
giống.
Điều 9. Hỗ trợ về tín dụng
Các cơ sở chăn nuôi lợn nái sinh sản cấp ông bà và
cấp bố mẹ có quy mô từ 300 nái trở lên; cơ sở sản xuất giống tôm thẻ chân trắng
với quy mô 500 triệu tôm giống/năm trở lên được hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất
tiền vay giữa Ngân hàng thương mại và Ngân hàng chính sách xã hội (0,65%/tháng)
trên địa bàn trong vòng 3 năm đầu, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng/cơ sở.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Biên soạn các tài liệu hướng dẫn về quy mô, tiêu
chí, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành về sản xuất giống của một số cây trồng, vật
nuôi chủ lực (lúa, lợn, tôm, bò).
b) Theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện các quy hoạch
chuyên ngành đảm bảo tính thống nhất đồng bộ không chồng chéo; đồng thời theo
dõi, chỉ đạo việc thực hiện chính sách; định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá việc
thực hiện chính sách này.
c) Phối hợp với các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan để thống nhất lồng ghép các nguồn vốn thực hiện
các chính sách trên.
d) Hàng năm trên cơ sở nhu cầu của các địa phương,
kiểm tra, rà soát tổng hợp lập kế hoạch về khối lượng nhiệm vụ cụ thể, dự toán
nhu cầu hỗ trợ kinh phí thực hiện chính sách khuyến khích sản xuất giống phát
triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực (lúa, lợn, tôm, bò) giai đoạn
2012-2015 theo hướng lồng ghép các nguồn vốn gửi Sở Tài chính để tổng hợp.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét, dự kiến bố trí kinh phí thực hiện chính sách trên.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan liên quan ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định
này.
c) Hướng dẫn, chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, thị
xã đưa vào dự toán ngân sách cấp huyện hàng năm về kinh phí để thực hiện chính
sách này.
d) Căn cứ dự toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, khả năng ngân sách tỉnh để phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
ngành có liên quan để tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí nguồn kinh
phí thực hiện chính sách trong dự toán thu, chi ngân sách tỉnh hàng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí lồng
ghép các nguồn đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng sản xuất giống.
4. Các cơ quan liên quan: Theo chức năng,
nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả,
đúng quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện chính
sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp
chủ lực (lúa, lợn, tôm, bò) giai đoạn 2012-2015 vào chính sách nông nghiệp,
nông thôn theo gửi về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem
xét, rà soát, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh.
b) Quản lý, cấp phát và thanh quyết toán nguồn kinh
phí chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa
nông nghiệp chủ lực (lúa, lợn, tôm, bò) giai đoạn 2012-2015 hàng năm theo đúng
quy định.
c) Theo dõi thực hiện việc quản lý quy hoạch vùng sản
xuất và các quy hoạch liên quan; hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân đối với diện tích đất người sản xuất
đang sử dụng hợp pháp, theo đúng quy định của pháp luật.
d) Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thông, Sở Tài chính.
e) Chủ động phổ biến, tuyên truyền, quán triệt
Chính sách này đến các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn.
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân và các tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn hiểu và triển khai thực hiện tốt chính sách này.
b) Thực hiện hỗ trợ kinh phí theo đúng chính sách
và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng chế độ quy định.
c) Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện về UBND các huyện, thành phố, thị xã.
7. Trách nhiệm của người sản xuất: Quản lý,
sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng
mắc, khó khăn, đề nghị báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.