ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
07 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH THỰC HIỆN CHỦ
TRƯƠNG “DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA” ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI, GIAI ĐOẠN 2013-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
10/2013/NQ-HĐND ngày 10/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc
thông qua chính sách hỗ trợ khuyến khích thực hiện chủ trương “dồn điền đổi thửa”
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1286/TTr-SNN&PTNT ngày 26/7/2013 về
việc đề nghị ban hành chính sách hỗ trợ khuyến khích thực hiện chủ trương “dồn
điền đổi thửa” đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn
2013-2020 và đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo
Thẩm định số 20/BC-STP ngày
04/3/2013 về việc thẩm định Dự thảo Quyết định chính sách hỗ trợ khuyến khích
thực hiện chủ trương “dồn điền đổi thửa” đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chính sách hỗ trợ khuyến khích thực hiện chủ trương “dồn điền đổi thửa” đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2020.
Điều 2. Các nội dung được ngân sách tỉnh hỗ trợ theo
chính sách này, không được hỗ trợ trùng lặp với các chính sách ưu đãi khác từ
ngân sách tỉnh và ngược lại.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Giao thông vận tải, Tư pháp,
Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngànhcó liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG “DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA”
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2013-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 07/8/2013 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định một số chính sách hỗ trợ
khuyến khích thực hiện chủ trương “dồn điền đổi thửa” đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2020, gồm: Hỗ trợ công tác vận động,
tuyên truyền, triển khai tổ chức thực hiện; cấp đổi, cấp mới Giấy Chứng nhận
quyền sử dụng đất; chỉnh trang đồng ruộng; di dời mồ mả, các công trình khác;
cơ giới hóa nông nghiệp và hỗ trợ lúa giống.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
huyện, Ban chỉ đạo dồn điền đổi thửa thành phố; Ban Quản lý Chương trình xây dựng
nông thôn mới xã hoặc Ban Quản lý dồn điền đổi thửa thị trấn (gọi tắt là Ban Quản
lý cấp xã), Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, Ban phát triển thôn (nơi không có Hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp) và nông dân có thực hiện “dồn điền, đổi thửa”, chỉnh
trang đồng ruộng phù hợp với quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích tại Quy định
này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Dồn điền đổi thửa thực chất là việc
chuyển đổi đất nông nghiệp (đất trồng lúa, đất trồng các loại cây trồng cạn
hàng năm) từ nhiều ô thửa nhỏ, thành ô thửa lớn giữa những người sử dụng đất với
nhau bằng hình thức chỉnh trang đồng ruộng giảm bờ thửa, kiến thiết lại bờ vùng
phù hợp với giao thông và kênh mương nội đồng, thuận lợi cho việc đầu tư sản xuất
thâm canh, tăng năng suất.
Chỉnh trang đồng ruộng là việc cải
tạo lại mặt bằng đồng ruộng cho đồng đều; di dời mồ mả, các công trình khác
trên đồng ruộng…, ra khỏi đồng ruộng để xây dựng hệ thống các bờ vùng, bờ thửa,
kênh mương thủy lợi phù hợp nhằm tạo thuận lợi trong canh tác, thực hiện cơ giới
hóa và tưới tiêu chủ động.
Chương 2.
NỘI DUNG HỖ
TRỢ, MỨC HỖ TRỢ VÀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
Điều 4. Các
chính sách hỗ trợ
1. Điều kiện được hưởng chính
sách
a) Dồn điền đổi thửa:
- Diện tích thực hiện “dồn điền đổi
thửa” của một thôn ít nhất là 10 ha tập trung. Trường hợp đặc biệt, diện tích tập
trung của một thôn không đủ 10 ha thì kết hợp với diện tích của các thôn khác để
thực hiện “dồn điền đổi thửa”, nhưng phải đảm bảo diện tích của liên thôn ít nhất
10 ha tập trung.
- Danh mục được hỗ trợ phải có
phương án “dồn điền đổi thửa”, được UBND huyện, thành phố phê duyệt.
- Loại ruộng đất “dồn điền đổi thửa”,
là đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất trồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hàng năm khác (kể cả đất màu), đất bãi ven sông ổn định
không bị biến động do thiên nhiên, được thể hiện trong phương án “dồn điền đổi
thửa”.
b) Chỉnh trang đồng ruộng:
- Đất sản xuất nông nghiệp được “dồn
điền đổi thửa” nhưng không bằng phẳng, nơi thấp, nơi cao, còn nhiều công trình
trên đồng ruộng cần phải chỉnh trang đồng ruộng.
- Diện tích đồng ruộng chỉnh trang
phải thể hiện trong phương án “dồn điền đổi thửa” của Ủy ban nhân dân cấp xã,
được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.
Ngoài các nội dung quy định tại điểm
a, b khoản 1 Điều này, yêu cầu mỗi thửa sau khi đã “dồn điền đổi thửa” và chỉnh
trang đồng ruộng có diện tích tối thiểu 0,1 ha. Trường hợp đặc biệt, hộ gia
đình không đủ định mức đất 0,1 ha thì thửa đất sau khi "dồn điền đổi thửa”
và chỉnh trang đồng ruộng có diện tích tối thiểu phải bằng diện tích đất của hộ
đang sản xuất (chưa trừ diện tích giảm đi do bố trí xây dựng các công trình hạ
tầng đồng ruộng như: kênh mương nội đồng, bờ vùng, bờ thửa, trạm bơm điện…).
c) Cơ giới hóa nông nghiệp: Mỗi
xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh thực hiện “dồn điền đổi thửa” đối với đất trồng
lúa có qui mô từ 100 ha trở lên.
2. Nội dung và mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ kinh phí vận động, tuyên
truyền, triển khai tổ chức thực hiện:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ công tác chỉ
đạo của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện, Ban Chỉ đạo dồn điền đổi thửa
thành phố; hỗ trợ Ban Quản lý cấp xã, Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp hoặc Ban
Phát triển thôn để thực hiện công tác tuyên truyền, triển khai tổ chức thực hiện
công tác “dồn điền đổi thửa” chỉnh trang đồng ruộng, cụ thể như sau:
- Hỗ trợ công tác chỉ đạo của Ban
Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện, Ban chỉ đạo dồn điền đổi thửa thành phố:
0,1 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ Ban Quản lý cấp xã: 5 triệu
đồng/thôn thực hiện “dồn điền đổi thửa”.
- Hỗ trợ Hợp tác xã Dịch vụ nông
nghiệp hoặc Ban Phát triển thôn theo các mức diện tích sau:
+ Từ 10 ha đến 30 ha: 10 triệu đồng/thôn;
+ Trên 30 ha đến 50 ha: 15 triệu đồng/thôn;
+ Trên 50 ha đến 100 ha: 20 triệu
đồng/thôn;
+ Trên 100 ha: 25 triệu đồng/thôn.
b) Hỗ trợ cấp đổi, cấp mới Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ kinh
phí cho công tác đo đạc, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính và cấp đổi, cấp mới
Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện “dồn điền, đổi thửa”. Mức hỗ
trợ áp dụng theo quy định hiện hành của nhà nước.
c) Hỗ trợ kinh phí thực hiện việc
chỉnh trang đồng ruộng:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 07 triệu đồng/ha
đối với đất trồng lúa; 05 triệu đồng/ha đối với đất trồng các loại cây trồng cạn.
Kinh phí chỉnh trang đồng ruộng được
hỗ trợ trực tiếp cho Ban Quản lý cấp xã để thanh toán cho công tác chỉnh trang
đồng ruộng. Những địa bàn có điều kiện chỉnh trang bằng cơ giới thì Ban Quản lý
cấp xã tổ chức lấy ý kiến của nhân dân vùng ruộng cần chỉnh trang để thống nhất
phương án thực hiện.
d) Hỗ trợ cơ giới hóa nông nghiệp:
- Đối tượng được hỗ trợ do Ủy ban
nhân dân cấp xã chọn: Giao cho Hợp tác xã
Dịch vụ nông nghiệp hoặc Tổ hợp
tác hoặc nhóm hộ (đối với nơi không có Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp) để thực hiện.
Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp, Tổ hợp tác hoặc nhóm hộ sản xuất phải có Bản
cam kết với Uỷ ban nhân dân cấp xã mua máy để trực tiếp sản xuất.
- Mức hỗ trợ: Ngoài việc tiếp nhận
các chương trình cơ giới hóa nông nghiệp thông qua các cơ quan, tổ chức của Nhà
nước, ngân sách tỉnh hỗ trợ cho mỗi xã, thị trấn đủ điều kiện hỗ trợ cơ giới
hóa nông nghiệp mua 01 máy làm đất hạng trung (có dàn cày 03 lưỡi) với mức hỗ
trợ tiền mua máy là 35% (không quá 90 triệu đồng), 01 máy gặt đập liên hợp với
mức hỗ trợ tiền mua máy là 35% (không quá 200 triệu đồng).
đ) Hỗ trợ di dời mồ mả, các công
trình khác (đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất), khi dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng:
Ngân sách huyện, thành phố hỗ trợ theo qui định hiện hành của tỉnh về đơn giá bồi
thường nhà, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
e) Hỗ trợ lúa giống: Đối với diện
tích đất trồng lúa đã thực hiện “dồn điền đổi thửa”, ngân sách tỉnh hỗ trợ cho
nông dân là 90 kg lúa giống/ha (giống nguyên chủng) cho vụ sản xuất đầu tiên.
3. Nguồn vốn thực hiện
Đối với kinh phí vận động, tuyên
truyền, tổ chức thực hiện, chỉnh trang đồng ruộng, kinh phí cấp đổi, cấp mới Giấy
Chứng nhận quyền sử dụng đất, kinh phí hỗ trợ mua máy nông nghiệp, kinh phí hỗ
trợ mua lúa giống là kinh phí sự nghiệp, hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh.
Đối với kinh phí di dời mồ mả, các
công trình khác: Ngân sách huyện, thành phố hỗ trợ theo qui định hiện hành của
tỉnh.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 5. Trách
nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp kế hoạch hàng năm, tham
mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, thực hiện công tác "dồn điền, đổi thửa” và tập
hợp báo cáo kết quả thực hiện.
- Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo, thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con vật nuôi, chuyển
đổi ngành nghề, hướng dẫn phương án tổ chức sản xuất nông nghiệp và áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho các đối tượng tham gia thực hiện “dồn
điền, đổi thửa”.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông -
Khuyến ngư, hàng năm xây dựng mô hình chuyển giao giống mới vào sản xuất nông
nghiệp; xây dựng và nhân rộng các mô hình làm ăn có hiệu quả cho các đối tượng
tham gia thực hiện dồn điền đổi thửa.
- Xây dựng, ban hành phương án mẫu
(cấp xã) về dồn điền, đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng, để thống nhất áp dụng
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối ngân sách địa phương, cấp kinh phí cho việc thực hiện dồn điền đổi thửa,
chỉnh trang đồng ruộng bảo đảm kịp thời và đủ số lượng theo kế hoạch được phê
duyệt hàng năm.
Hướng dẫn, kiểm tra cơ chế thanh
toán vốn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố hướng dẫn, triển khai thực hiện việc trích đo địa chính thửa đất, khu
đất, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính theo hướng đơn giản, phù hợp với tình
hình thực tế từng địa phương và các quy định có liên quan để đáp ứng kịp thời
tiến độ cấp đổi, cấp mới Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân sau khi các địa phương đã thực hiện xong “dồn điền, đổi thửa”.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học - kỹ thuật mới, áp dụng các tiến bộ
khoa học - kỹ thuật vào sản xuất chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn, hướng tới một nền nông nghiệp hàng hóa có năng suất, chất lượng cao, có sức
cạnh tranh từ những vùng dồn điền đổi thửa.
5. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh; các Hội, đoàn thể phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương "dồn điền, đổi thửa".
Điều 6. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thành phố
- Phê duyệt phương án dồn điền đổi
thửa của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức lập
phương án "dồn điền, đổi thửa" (có thể xây dựng phương án thực hiện từ
3 năm đến 5 năm). Hàng năm trước tháng 7 UBND cấp xã xây dựng kế hoạch năm về
diện tích dồn điền, đổi thửa, diện tích chỉnh trang đồng ruộng, số lượng HTX,
thôn thực hiện “dồn điền, đổi thửa”, xây dựng dự toán tổng mức ngân sách tỉnh,
huyện, thành phố hỗ trợ, gửi cho UBND huyện, thành phố để tổng hợp chung trên
toàn huyện, thành phố và gửi cho các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, trước ngày 31 tháng 7 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
- Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch dự
toán ngân sách tỉnh phân bổ hằng năm, UBND huyện, thành phố giao kế hoạch vốn
kèm theo danh mục hỗ trợ đầu tư cho UBND cấp xã; đối với khối lượng thực hiện
vượt kế hoạch vốn của tỉnh giao, các huyện, thành phố tự cân đối;
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thành phố kiểm tra chất lượng sản phẩm trích đo địa chính thửa
đất, khu đất, chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phối hợp với UBND cấp
xã thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính sau “dồn điền, đổi thửa” và lập hồ
sơ thủ tục trình UBND huyện, thành phố cấp đổi, cấp mới Giấy Chứng nhận quyền sử
dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
Chỉ đạo Ban quản lý xây dựng nông
thôn mới hoặc thành lập Ban quản lý dồn điền đổi thửa (đối với thị trấn) tổ chức
thông tin tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách khuyến khích
"dồn điền, đổi thửa". Phải xây dựng phương án "dồn điền, đổi thửa"
chung cho diện tích đất trong phạm vi ranh giới cấp xã, phù hợp với đặc điểm và
điều kiện của địa phương, làm cơ sở để thực hiện việc dồn điền, đổi thửa, được
nhân dân đồng tình ủng hộ, HĐND cấp xã thông qua và được UBND huyện, thành phố
phê duyệt. Trên cơ sở phương án của UBND cấp xã đã được phê duyệt, UBND xã giao
cho Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoặc Ban phát triển thôn xây dựng phương án
và được UBND cấp xã phê duyệt để triển khai thực hiện trên địa bàn thôn.
Sau khi thực hiện xong công tác “dồn
điền, đổi thửa” và được nhân dân tổ chức sản xuất ổn định, không có sự tranh chấp;
UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện,
thành phố lập bản trích đo địa chính thửa đất, khu đất theo từng khu vực, chỉnh
lý hồ sơ địa chính phục vụ cho công tác cấp mới, cấp đổi Giấy Chứng nhận quyền
sử dụng đất sau “dồn điền đổi thửa”.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
UBND các cấp, các Sở ngành, tổ chức,
cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.