ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3278/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 30
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ TÁI CƠ CẤU
KINH TẾ GẮN CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU
QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH
ngày 17/10/2010 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; Chương trình
hành động số 06-CTr/TU ngày 15/9/2011 của Tỉnh ủy Nghệ An thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu
kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg
ngày 19/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong ba
năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư - Thường trực Ban Chỉ đạo đề án tái cơ cấu kinh tế tại Công văn số
1279/SKHĐT-TH ngày 25/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình
tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh
giai đoạn 2013 - 2020.
Điều 2.
1. Cơ quan
được giao nhiệm vụ chủ trì chương trình, đề án phối hợp với các ngành, các cấp
liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; xử lý kịp thời những vấn đề vướng
mắc trong quá trình thực hiện.
2. Hàng quý, cơ quan chủ trì
chương trình, đề án báo cáo cho đồng chí Trưởng Ban chỉ đạo, các đồng chí lãnh
đạo phụ trách về tình hình, kết quả thực hiện tái cơ cấu trong ngành, lĩnh vực
và địa phương thuộc thẩm quyền quản lý và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thường
trực Ban Chỉ đạo Đề án tái cơ cấu để tổng hợp chung.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ TÁI CƠ CẤU KINH TẾ GẮN CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH
TĂNG TRƯỞNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
GIAI ĐOẠN 2013-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3278/QĐ-UBND ngày 30/7/2013 của UBND tỉnh
Nghệ An)
I. MỤC TIÊU
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và cộng
đồng về quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp đã đề ra trong Quyết định
số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng
thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 (gọi tắt là Đề
án tái cơ cấu kinh tế).
2. Xác định các nhiệm vụ trọng tâm
và phân công lãnh đạo phụ trách để các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch,
tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện nhằm thực hiện
tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi
phù hợp, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế.
3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh; đồng thời, nâng cao hiệu
quả và liên kết đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực, vùng và liên vùng.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thực hiện quyết liệt các nhóm giải
pháp nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh của tỉnh.
- Bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các
quy định lạc hậu, không phù hợp với cơ chế thị trường, điền kiện hội nhập kinh
tế quốc tế; tạo môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư.
- Triển khai thực hiện quyết liệt
các giải pháp thực hiện Đề án cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI).
- Tiếp tục kế thừa và phát huy kết
quả Đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp tục đột phá về đơn giản
hóa và hợp lý hóa hệ thống thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực quản lý nhà
nước như quản lý và sử dụng đất, đầu tư và xây dựng, hải quan, thuế,... Đẩy mạnh
hơn nữa cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư thông qua việc triển
khai có hiệu quả và thực chất cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong lĩnh vực
đầu tư.
- Phát triển các khu đô thị, các dự
án kinh doanh bất động sản phù hợp với quy hoạch được duyệt và nhu cầu thị trường;
có cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích phát triển nhà ở xã hội, cải thiện
điều kiện nhà ở cho nhân dân.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho các dự án đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết thu hồi
các dự án đầu tư triển khai chậm tiến độ hoặc không triển khai. Đối với các dự
án đã thu hồi, tiến hành hủy bỏ quy hoạch nếu xét thấy không có hiệu quả đầu
tư.
2. Thực hiện quyết liệt, hiệu
quả các trọng tâm tái cơ cấu kinh tế
a) Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là
đầu tư công:
- Triển khai đồng bộ Đề án Nâng
cao chất lượng, hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính
phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng
thời, sửa đổi Quyết định số 109/2009/QĐ-UBND ngày 09/12/2009 của UBND tỉnh về
việc ban hành quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và đấu thầu trên địa
bàn tỉnh Nghệ An để phù hợp với các quy định hiện hành.
- Các ngành, các cấp xây dựng kế
hoạch cụ thể để triển khai thực hiện tái cơ cấu đầu tư công theo ngành, lĩnh vực,
địa bàn; khắc phục hiệu quả tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu đồng bộ
và kém hiệu quả. Rà soát lại tất cả các dự án đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý,
kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực
và chương trình đã được phê duyệt; nghiêm cấm tùy tiện điều chỉnh tổng mức đầu
tư, quy mô đầu tư làm kéo dài thời gian, thay đổi hình thức hợp đồng...; chỉ được
quyết định đầu tư khi dự án đã được lựa chọn theo đúng quy trình và thứ tự ưu
tiên, xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối, bố trí đủ vốn hoàn thành dự án
đầu tư ở từng cấp ngân sách.
- Đổi mới tư duy xây dựng kế hoạch
đầu tư theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng
Chính phủ là đề xuất kế hoạch phải trên cơ sở nguồn vốn. Xây dựng phương án cân
đối tích lũy - tiêu dùng, cân đối thu - chi tại địa phương. Quy định cụ thể mức
chi XDCB ở cấp ngân sách địa phương, tránh tình trạng kế hoạch hàng năm bị động
trong chi XDCB, nguồn chi XDCB qua nhiều đầu mối quản lý. Tất cả các nguồn vốn
đầu tư có nguồn gốc ngân sách đều phải đưa vào kế hoạch. UBND tỉnh quyết định
cơ cấu phân bổ nguồn vốn vượt thu (nếu có); thống nhất đầu mối quản lý về công
tác XDCB để lựa chọn công trình theo nguyên tắc và tiêu chí phân bổ HĐND tỉnh
đã quyết nghị. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các đơn vị, chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã trong phạm vi của mình phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về quản lý đầu
tư.
- Phân kỳ đầu tư hoặc giãn tiến độ
các dự án đầu tư chưa cần thiết; hạn chế khởi công mới khu kinh tế, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp. Đầu tư hạ tầng gắn với hiệu quả thu hút đầu tư, lấp đầy diện
tích, không dàn trải.
b) Tái cơ cấu hệ thống tài chính
ngân hàng trọng tâm là các tổ chức tín dụng (TCTD):
- Cơ cấu lại hệ thống các TCTD để
đến năm 2020 phát triển hệ thống các TCTD đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động
an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình
có khả năng cạnh tranh lớn hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân
hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc gia nhằm đáp ứng tốt hơn
nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế.
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, tập
trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động các đơn
vị có trụ sở chính trên địa bàn, các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; cải thiện mức
độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các đơn vị này và các Chi nhánh Ngân hàng
thương mại, các điểm giao dịch của các Chi nhánh NHTM; nâng cao trật tự, kỷ
cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng.
c) Tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng
tâm là tiếp tục sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Nghệ An.
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Thực hiện có hiệu quả đề án bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân đã
được phê duyệt. Xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn
2012 - 2015 và những năm tiếp theo.
3. Đẩy mạnh cơ cấu các ngành sản
xuất, dịch vụ nhằm tăng nhanh giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản
phẩm
- Thực hiện hiệu quả các chương
trình đồng bộ hỗ trợ phát triển các cụm sản xuất liên ngành; đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu, nâng cao hiệu quả và liên kết giữa các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế. Tập
trung chỉ đạo tái cơ cấu sản xuất, ưu tiên phát triển những sản phẩm có giá trị
gia tăng cao, áp dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghệ sạch, sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
- Ưu tiên hỗ trợ các dự án và
doanh nghiệp tiên phong, đóng vai trò chủ đạo trong việc ứng dụng và phát triển
công nghệ cao phục vụ sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực như: công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, tự động hóa và vật liệu mới…
- Phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng xác định sản phẩm trọng điểm, tăng quy mô, hiện đại, nâng cao chất
lượng, giá trị gia tăng và bền vững kết hợp với xây dựng nông thôn mới. Quy hoạch
và xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao tại huyện Nghĩa Đàn. Tập trung phát
triển các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: bò sữa, mía đường,
rau củ quả, nuôi cá lồng trên hồ nước lớn, dược liệu, rừng trồng,...
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
tạo điều kiện thuận lợi cho tái cơ cấu kinh tế. Tăng cường đào tạo nghề theo
nhu cầu thực tế của thị trường và địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động. Hỗ
trợ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu
quả quy hoạch phát triển nhân lực.
- Phát triển khoa học và công nghệ
thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế; khuyến khích và hỗ trợ việc nghiên cứu và phát triển
các đề tài có giá trị thực tiễn để ứng dụng vào sản xuất tại các doanh nghiệp.
Huy động và khuyến khích đầu tư xã hội cho khoa học công nghệ.
4. Phát huy lợi thế từng vùng,
tăng cường liên kết giữa các vùng
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực, sản phẩm địa phương để thực hiện các nội dung, định hướng tái cơ cấu
kinh tế, nhất là tái cơ cấu ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, bảo đảm phù hợp
với từng vùng, phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương, gắn kết sản xuất với
tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững.
- Tiếp tục tái cơ cấu, xây dựng và
phát triển cơ cấu vùng kinh tế hợp lý. Tiếp tục ưu tiên phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm, tạo động lực lôi kéo và lan tỏa phát triển đến các địa
phương trong tỉnh (vùng Hoàng Mai - Đông Hồi gắn với khu vực Nam Thanh - Bắc
Nghệ, thành phố Vinh - Khu kinh tế Đông Nam gắn với vùng Nam Nghệ - Bắc Hà,…);
lựa chọn và huy động nguồn lực để tập trung phát triển khu kinh tế, khu công
nghiệp. Tập trung phát triển các sản phẩm trọng điểm mà tỉnh có lợi thế như xi
măng, điện, bia, mía đường, sữa, kinh tế rừng… gắn với phát triển kinh tế - xã
hội miền Tây Nghệ An.
- Phối hợp và hợp tác phát triển
kinh tế - xã hội giữa các địa phương trong vùng một cách hiệu quả với các hình
thức và nội dung phù hợp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc thực
hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế:
- Ban Chỉ đạo giúp UBND tỉnh chỉ đạo
tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động
thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế.
- Các đồng chí Lãnh đạo tỉnh (là
các phó Ban Chỉ đạo) và các thành viên của Ban Chỉ đạo được phân công chỉ đạo
thực hiện các chương trình, đề án thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo cơ
quan chủ trì và các đơn vị liên quan phối hợp triển khai các chương trình, đề
án, đạt hiệu quả cao.
- Các thành viên Tổ giúp việc cho
Ban Chỉ đạo có trách nhiệm khâu nối, thông tin, tổng hợp và thực hiện chế độ
báo cáo theo lĩnh vực thuộc ngành mình phụ trách theo đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư - cơ quan
Thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp tình hình xây dựng, triển khai
thực hiện các chương trình, đề án thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã được giao nhiệm
vụ chủ trì, phối hợp tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, đề
án trình UBND tỉnh phê duyệt đúng tiến độ đề ra và đảm bảo chất lượng.
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
đồng thời chú trọng tăng cường phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, địa phương,
các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thể tạo sự đồng thuận
và sức mạnh tổng hợp thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng;
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực
tham gia thực hiện các chủ trương, giải pháp tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng; đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát đối với quá trình thực
hiện tái cơ cấu của các ngành, các cấp.
4. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn
tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên cung cấp thông
tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả tái cơ cấu,
nhất là những biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao.
5. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp
theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp theo dõi, giám sát đảm bảo các đề
án, văn bản quy phạm pháp luật phục vụ tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô
hình tăng trưởng được soạn thảo đúng tiến độ; chủ trì thẩm tra, thẩm định đảm bảo
nội dung dự thảo đề án, văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với mục tiêu, quan
điểm, định hướng và giải pháp tái cơ cấu kinh tế./.