ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2012/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 16 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày
09 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi
Điều 10 Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số
18/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi Khoản 6, Điều 2
Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Thực hiện Quyết định số
2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
26/2012/NQ-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ
họp thứ 4 về Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Chính sách Dân
số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 04/2005/QĐ-UBBT ngày 20 tháng 01 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định về Chính sách Dân số
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ
quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 16/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định về Chính sách Dân số
và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận nhằm góp phần thực hiện tốt Pháp lệnh
Dân số; Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh vận động cán bộ, công chức, viên chức
và nhân dân trong tỉnh thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình,
nhằm: duy trì mức sinh thấp hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, giảm tốc độ
tăng tỷ số giới tính khi sinh, bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý.
2. Quy định này áp dụng trên phạm
vi địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3. Mọi tổ chức, công dân Việt
Nam cư trú, sinh sống, công tác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận chịu trách nhiệm
thực hiện Quy định này.
Phần II
NỘI DUNG CHÍNH SÁCH DÂN
SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
Điều 2. Về
số con của mỗi cặp vợ chồng (áp dụng cho cả vợ và chồng)
Thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm
2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể:
Mỗi cặp vợ chồng chỉ được sinh một
hoặc hai con. Trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định, được nêu tại Điều
3 Quy định này.
Điều 3. Những
trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con
Thực hiện theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số; Điều 1 Nghị định
số 18/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi Khoản 6, Điều 2
Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ. Cụ thể như
sau:
1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba,
nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người
hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ
lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất
mà sinh ba con trở lên.
3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ,
sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba
trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho
làm con nuôi.
5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba,
nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo
không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung
ương xác nhận.
6. Cặp vợ chồng đã có con riêng
(con đẻ):
a) Sinh một con hoặc hai con, nếu
một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);
b) Sinh một con hoặc hai con trở
lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định
này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và
các con hiện đang còn sống.
Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc
hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
Điều 4. Chế
độ đối với người thực hiện kế hoạch hóa gia đình và cán bộ làm công tác dân số
và kế hoạch hóa gia đình cấp xã
1. Đối với người thực hiện kế hoạch
hóa gia đình:
a) Những người thực hiện các biện
pháp tránh thai tại các cơ sở y tế Nhà nước thuộc tỉnh được miễn phí 100%;
b) Những người thực hiện các biện
pháp tránh thai tại các cơ sở y tế Nhà nước, nếu bị tác dụng phụ hoặc tai biến
thì được khám và điều trị miễn phí 100% các bệnh do thực hiện các biện pháp
tránh thai gây ra, tại các cơ sở y tế Nhà nước thuộc tỉnh;
c) Ngoài khoản tiền bồi dưỡng
theo mức quy định của Trung ương, ngân sách tỉnh chi bồi dưỡng thêm cho mỗi ca
triệt sản là 150.000 đồng/ca; phụ nữ đặt vòng là 50.000 đồng/ca.
2. Đối với cán bộ làm công tác
dân số và kế hoạch hóa gia đình cấp xã:
a) Mỗi xã, phường, thị trấn được
bố trí một viên chức làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tiêu chuẩn
viên chức dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã theo quy định của Bộ Y tế;
b) Số lượng và nhiệm vụ của cộng
tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ở mỗi xã, phường, thị trấn thực hiện
theo quy định của Bộ Y tế. Cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ngoài
khoản thù lao do Trung ương quy định, được ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 100.000 đồng/người/tháng.
Điều 5.
Chính sách nâng cao chất lượng dân số, cơ cấu dân số, giảm tốc độ tăng tỷ số giới
tính khi sinh
1. Nam, nữ trước khi kết hôn được
khám sức khỏe và tư vấn miễn phí tại cơ sở y tế Nhà nước thuộc tỉnh.
Việc xác định thời điểm cụ thể
trước khi kết hôn được khám sức khỏe và tư vấn miễn phí thực hiện theo hướng dẫn
của Sở Tư pháp.
Việc xác định cụ thể nội dung khám
sức khỏe và tư vấn miễn phí thực hiện theo hướng dẫn của Sở Y tế.
2. Phụ nữ là người dân tộc thiểu
số cư trú tại các xã miền núi, xã vùng cao, xã khó khăn, xã hải đảo được miễn
phí khi khám và điều trị các bệnh phụ khoa thông thường theo hướng dẫn của Sở Y
tế; khám thai, sinh đẻ tại các trạm y tế, các cơ sở y tế Nhà nước thuộc tỉnh.
3. Khuyến khích các cặp vợ chồng
thực hiện sinh con có khoảng cách từ lần sinh thứ nhất đến lần sinh thứ hai ít
nhất là 03 năm.
4. Thực hiện sàng lọc sơ sinh để
chẩn đoán sớm bệnh ở trẻ em:
Ngoài khoản tiền bồi dưỡng do
Trung ương quy định, ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm cho y, bác sỹ lấy mẫu máu gót
chân trẻ sơ sinh khi trẻ vừa sinh ra để gửi đi xét nghiệm: 5.000 đồng/ca.
5. Nghiêm cấm các hành vi chẩn
đoán giới tính thai nhi, nạo phá thai do lựa chọn giới tính thai nhi, tuyên
truyền, phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 6. Chế
độ khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng:
a) Đối với phường, thị trấn mỗi
năm vận động, tuyên truyền các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên còn dưới 10% và ở xã còn dưới 15% thì được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm tiền thưởng theo chế độ thi đua, khen thưởng
hiện hành;
b) Đối với cơ quan, đơn vị trong
năm không có người vi phạm Điều 2 Quy định này thì mới được xem xét, khen thưởng
thành tích thi đua hàng năm;
c) Người trực tiếp vận động và
đưa đối tượng đến cơ sở y tế Nhà nước thực hiện đình sản (triệt sản) thành công
thì được thưởng 100.000 đồng/ca đối với đối tượng ở địa bàn các xã và 50.000 đồng/ca
đối với đối tượng ở địa bàn phường, thị trấn;
d) Những người thực hiện tốt kế
hoạch hóa gia đình và vận động trong năm được 30 cặp vợ chồng (đối với địa bàn
phường, thị trấn) và 25 cặp vợ chồng (đối với địa bàn các xã) trong độ tuổi
sinh đẻ thực hiện các biện pháp triệt sản, đặt vòng thì được khen thưởng
400.000 đồng/người. Nếu vận động đạt mức cao hơn, thì cứ tăng thêm 10 cặp vợ chồng
(tương ứng với từng địa bàn) thì được thưởng thêm 150.000 đồng/người.
2. Xử lý vi phạm:
a) Những cơ quan, đơn vị, tổ chức
xã hội trên địa bàn tỉnh có người vi phạm Điều 2 Quy định này; vi phạm về hành
vi lựa chọn giới tính thai nhi thì tập thể cơ quan, đơn vị và thủ trưởng cơ
quan, đơn vị đó không được xét khen thưởng các danh hiệu thi đua trong năm vi
phạm;
b) Đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và Đoàn thể trên địa bàn tỉnh; cán bộ xã,
phường, thị trấn, thôn, khu phố; cán bộ và chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nếu
vi phạm Điều 2 Quy định này thì bị xử lý như sau:
- Sinh con thứ 03 (ba) thì bị kỷ
luật với hình thức khiển trách;
- Sinh con thứ 04 (bốn) thì bị
cách chức nếu có chức vụ; bị cảnh cáo nếu không có chức vụ;
- Sinh con thứ 5 (năm) thì bị buộc
thôi việc.
Trong trường hợp Bộ, ngành Trung
ương có quy định riêng về hình thức xử lý kỷ luật cán bộ công chức, viên chức
do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình để áp dụng trong phạm vi
ngành, nếu mức xử lý vi phạm cao hơn Quy định này thì các cơ quan, đơn vị thực
hiện xử lý theo quy định của ngành;
c) Các hộ gia đình trên địa bàn
tỉnh nếu sinh con thứ 03 trở lên thì không được
xét công nhận danh hiệu Gia đình
văn hóa trong 03 (ba) năm liền (bắt đầu kể từ năm
vi phạm).
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Các
giải pháp thực hiện
1. Công tác tuyên truyền:
Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động, giáo dục cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng lao động trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và Đoàn thể trên địa
bàn tỉnh; cán bộ xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố; cán bộ và chiến sĩ trong
lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh nhận thức và hiểu
biết sâu sắc việc thực hiện Chính sách Dân số và
Kế hoạch hóa gia đình, coi đó là
nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương
và của từng hộ gia đình, từng cá nhân. Nâng cao chất lượng hoạt động truyền
thông dân số, đa dạng về hình thức nhằm đảm bảo triển khai thực hiện tốt mục
tiêu và nội dung nghị quyết đã đề ra.
2. Tổ chức tốt công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân; chú ý chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người
dân tộc thiểu số. Xây dựng và phát triển
hệ thống dịch vụ dân số, chăm
sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình, hạn chế thấp nhất các tai biến cho người áp dụng các biện pháp
phòng tránh thai.
3. Tiếp tục rà soát, củng cố, kiện
toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức và cộng
tác viên làm công tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình từ tỉnh đến cơ sở.
4. Ngoài ngân sách Chương trình
mục tiêu quốc gia, ngân sách Trung ương, nguồn vốn huy động sự đóng góp của cộng
đồng, của quốc tế, hàng năm ngân sách tỉnh cân đối một phần kinh phí đảm bảo
chi cho công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình theo Chính sách này.
Điều 8. Nhiệm
vụ của các sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thủ trưởng các sở, ngành, các
huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức quán triệt, phổ biến cụ
thể Quy định này đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức, người lao động và
nhân dân thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình;
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động, giáo dục cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhận
thức, hiểu biết sâu sắc việc thực hiện Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia
đình theo Quy định này; phải xem đây là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Giao Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức Đoàn thể tiếp tục đẩy mạnh công
tác truyền thông dân số tới các đối tượng, các vùng, miền với những hình thức
thích hợp, động viên các cặp vợ chồng chấp nhận quy mô gia đình có 01 hoặc 02
con, không phân biệt con trai hay con gái, không lựa chọn giới tính thai nhi,
thực hiện tốt Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình; thực hiện nghiêm quy
định của pháp luật liên quan đến tuyên truyền lựa chọn giới tính, chẩn đoán giới
tính thai nhi, nạo phá thai do lựa chọn giới tính thai nhi, nhằm giảm tốc độ
tăng tỷ số giới tính khi sinh;
- Tổ chức tốt công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân; quan tâm hơn nữa đến sức khỏe bà mẹ, trẻ em, sức khỏe người
cao tuổi, sức khỏe người dân tộc thiểu số. Xây dựng và phát triển hệ thống dịch
vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi, hạn chế thấp nhất các tai biến cho người áp dụng các biện pháp
phòng tránh thai;
- Phối hợp các sở, ngành liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục rà soát, kiện toàn hệ thống
làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình từ tỉnh đến cơ sở; tổ chức đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số và
kế hoạch hóa gia đình;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ khen
thưởng chuyên đề về thực hiện Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình trước
khi đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng (thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh);
- Hướng dẫn cụ thể nội dung khám
sức khỏe và tư vấn miễn phí; khám và điều trị các bệnh phụ khoa thông thường…
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 thuộc Điều 5 Quy định này.
3. Giao Sở Tài chính:
- Giúp UBND tỉnh bảo đảm nguồn
kinh phí để thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh
hàng năm. Ngoài ngân sách Chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách Trung ương,
nguồn vốn huy động sự đóng góp của cộng đồng, của quốc tế, hàng năm đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh dành một khoản kinh phí hợp lý để bổ sung thực hiện công tác
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Trường hợp các nguồn ngân sách của
Trung ương chưa kịp phân bổ vào đầu năm kế hoạch, Sở Tài chính đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh ứng trước từ ngân sách tỉnh để bảo đảm chi cho công tác dân số -
kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn Sở Y tế, Chi cục Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình quản lý tốt và có hiệu quả kinh phí được đầu tư cho
công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Toàn bộ nguồn kinh phí dành cho công
tác dân số và kế hoạch hóa gia đình phải được phân bổ công khai và quản lý đúng
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình dân tộc có số dân dưới 10.000 người
hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân theo công bố chính thức của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để thông báo rộng rãi cho nhân dân biết.
5. Giao Sở Tư pháp:
Phối hợp với Sở Y tế xác định thời
điểm cụ thể trước khi kết hôn để được khám sức khỏe và tư vấn miễn phí tại cơ sở
y tế Nhà nước theo Khoản 1 thuộc Điều 5 Quy định này.
6. Giao Sở Nội vụ:
- Nghiên cứu, bổ sung tiêu chí
thực hiện Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình theo Quy định này vào tiêu
chí đánh giá, xếp loại thi đua hàng năm của tỉnh;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí đủ biên chế cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình cấp xã theo
Khoản 2, Điều 4 Quy định này.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh:
Tổ chức phổ biến nội dung Quy định
này đến các tổ chức thành viên của Mặt trận và đến toàn thể đoàn viên, hội viên
thuộc tổ chức mình. Đồng thời, có biện pháp động viên, khuyến khích, giáo dục
cho đoàn viên, hội viên nghiêm túc chấp hành Quy định.
8. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh căn cứ Quy định này, hàng năm tổ chức khen
thưởng và xử lý vi phạm kịp thời đối với tập thể, cá nhân đúng theo thẩm quyền
và đúng quy định.
9. Quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần điều chỉnh, bổ sung nội dung Quy
định cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của Trung ương, các sở,
ngành, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế để tổng hợp)
để xem xét, giải quyết./.