ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1777/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 02 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG KHO CHỨA LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/09/2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009
của Chính phủ và Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối nông sản,
thủy sản;
Căn cứ Công văn số 8749/VPCP-KTN ngày
08/12/2011 của Văn phòng Chính phủ về việc thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ
tướng Hoàng Trung Hải về thực hiện các dự án xây dựng hệ thống kho dự trữ 04
triệu tấn lúa tại đồng bằng sông Cửu Long;
Căn cứ Quyết định số 3242/QĐ-BNN-CB ngày
02/12/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Quy hoạch hệ thống
dự trữ 04 triệu tấn lúa tại đồng bằng sông Cửu Long;
Quyết định số 560/QĐ-BNN-CB ngày 24/3/2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định tạm thời về
yêu cầu kỹ thuật kho chứa thóc chuyên dùng và cơ sở xay xát thóc gạo phục vụ xuất
khẩu;
Xét Biên bản số 237A/BB-HDTĐQH ngày 09/3/2012
của Hội đồng thẩm định Quy hoạch hệ thống kho chứa lúa trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang giai đoạn 2011 - 2013;
Xét Báo cáo Quy hoạch hệ thống kho chứa lúa
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2013 do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Tiền Giang lập đính kèm theo Tờ trình số
70/TTr-SNN&PTNT ngày 18/5/2012 về việc phê duyệt báo cáo trên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống kho chứa lúa trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2013 với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch hệ thống kho dự trữ lúa nhằm đảm bảo
thu mua hết lúa cho dân, giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao hiệu quả sản xuất
của người trồng lúa và nhà chế biến, xuất khẩu; chủ động điều tiết hoạt động sản
xuất kinh doanh lúa gạo trước những biến động của thị trường. Tạo điều kiện để
nông dân tiếp cận với việc thuê sấy, thuê kho, ký gửi và mua bán theo phương thức
hiện đại.
2. Quy hoạch hệ thống kho chứa lúa phải chú trọng
đến các địa phương có sản lượng lương thực lớn, giao thông thuận tiện; kho chứa
lúa phải được đầu tư trang bị hiện đại, bảo quản lúa gạo dài ngày liên kết đồng
bộ với các cơ sở chế biến gạo tiên tiến có tỷ lệ thu hồi cao.
3. Nhà nước có cơ chế chính sách hỗ trợ thỏa
đáng để hình thành hệ thống kho chứa lúa theo quy hoạch. Việc đầu tư xây dựng
và khai thác hiệu quả hệ thống kho phải do các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế thực hiện, trong đó doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Phát triển hệ thống kho chứa lúa gạo trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang có đủ khả năng dự trữ lúa gạo trong vòng 06 tháng, có tính
năng kỹ thuật cao về bảo quản và xay xát lúa gạo, góp phần giảm tổn thất sau
thu hoạch, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất lúa gạo cho nông dân và
doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đầu tư xây dựng mới hệ thống kho có sức chứa
khoảng 172.540 tấn nhằm tăng khả năng dự trữ lúa, gạo hàng hóa, gắn với tổ chức
lại việc thu mua, tồn trữ, chế biến.
- Thực hiện cơ giới hóa và tự động hóa trong các
kho để nâng cao năng suất lao động và kiểm soát các thông số kỹ thuật trong quá
trình bảo quản.
- Trang bị đồng bộ máy sấy hiện đại kết hợp với
xay xát, đánh bóng, phân loại tại các điểm thu mua chế biến lớn; thực hiện quy
trình thu mua, chế biến tiên tiến, nâng cao chất lượng gạo hàng hóa.
- Hình thành và phát triển 02 Trung tâm chế biến
gạo và nông sản; 07 cụm công nghiệp chế biến gạo.
III. ĐỊNH HƯỚNG QUI HOẠCH
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KHO CHỨA LÚA GẠO
- Dự kiến tổng dung tích kho chứa lúa đến năm
2013 khoảng 370.000 tấn (theo Quyết định số 3242/QĐ-BNN-CB ngày 02/12/2010 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), đảm bảo bảo quản lúa hàng hóa của tỉnh
và các tỉnh lân cận dự trữ được trên 06 tháng. Cụ thể:
- Tổ chức sắp xếp lại, nâng cấp, mở rộng các hệ
thống kho hiện hữu phù hợp với sản lượng lúa hàng hóa, địa điểm thu mua, vận
chuyển, sấy và xay xát lúa chất lượng cao.
- Quy hoạch mới hệ thống kho chứa lúa gắn với
vùng nguyên liệu tập trung theo hướng hình thành các cụm chế biến, trung tâm chế
biến lúa gạo và nông sản.
IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
Quy hoạch chọn phương án 02 làm phương án phát
triển với các chỉ tiêu:
TT
|
Huyện thị
|
Sức chứa
(tấn)
|
Diện tích kho
(m2)
|
1
|
Cái Bè
|
50.000
|
30.000
|
2
|
Cai Lậy
|
28.000
|
15.500
|
3
|
Châu Thành
|
45.000
|
25.000
|
4
|
Chợ Gạo
|
10.000
|
5.500
|
5
|
Gò Công Tây
|
20.000
|
11.000
|
6
|
Gò Công Đông
|
20.000
|
11.000
|
|
Toàn tỉnh
|
173.000
|
98.000
|
V. KINH PHÍ VÀ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU
TƯ:
1. Phân kỳ thực hiện đầu tư xây dựng:
Phân kỳ đầu tư trong vòng 02 năm từ 2012 đến
2013 như sau:
- Năm 2012: xây dựng mới kho chứa có diện tích
30.000 m2, sức chứa 50.000 tấn.
- Năm 2013: xây dựng mới kho chứa có diện tích
68.000 m2, sức chứa 123.000 tấn.
2. Tổng nhu cầu đầu tư:
Với định mức đầu tư xây dựng kho mới là 2,6 triệu
đồng/tấn tổng kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống kho chứa lúa gạo giai đoạn 2012
- 2013 là 449.800 triệu đồng.
Trong đó:
- Vốn tự có của các doanh nghiệp: 135.000 triệu
đồng, tỉ lệ 30%
- Vốn vay Ngân hàng: 314.800 triệu đồng, tỉ lệ
70%
VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp tổ chức và quản lý:
- Thiết lập các hình thức tổ chức sản xuất, dự trữ,
chế biến và lưu thông hàng hóa có hiệu quả theo hướng liên kết sản xuất - tiêu
thụ. Doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp nhà nước), tạo mọi điều kiện để nông dân
tiếp cận với cách mua bán hiện đại, xóa bớt đầu mối trung gian, liên kết chặt
chẽ trong chuỗi giá trị trên cơ sở lợi ích hài hòa giữa người trồng lúa, người
làm dịch vụ chế biến và nhà xuất khẩu. Thúc đẩy tạo mối “liên kết 4 nhà” quan
trọng nhất là liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp thực hiện đầu tư và khai thác hiệu
quả hệ thống kho, đảm bảo thu mua, dự trữ hết lúa hàng hóa cho nông dân.
- Hình thức dự trữ lúa thông qua các hợp đồng
liên kết sản xuất, hợp đồng kinh tế, hình thức nông dân góp vốn cổ phần vào
doanh nghiệp hoặc hình thức ký gửi, thuê kho trên cơ sở lợi ích chung, người
nông dân và doanh nghiệp đều có lợi.
2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật và đào tạo
nhân lực:
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học công
nghệ về bảo quản và dự trữ lúa theo hướng nâng cao chất lượng và giảm tổn thất
sau thu hoạch.
Nhà nước ưu tiên bố trí các nguồn vốn sự nghiệp
khoa học cho các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cho các cơ sở nghiên cứu,
trên cơ sở đặt hàng của các doanh nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực: nghiên cứu,
áp dụng kỹ thuật mới, tiên tiến trong bảo quản, chế biến lúa gạo; nghiên cứu ứng
dụng, chuyển giao vào thực tế các loại kho có chất lượng cao; nâng cao năng lực
chế tạo trong nước các loại máy sấy, các thiết bị đi kèm, các silo chứa lúa có
dung tích chứa từ 500 tấn - 1.000 tấn/silô.
Đào tạo, nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn kỹ
thuật cho đội ngũ cán bộ và công nhân làm công tác dự trữ bảo quản, chế biến,
đáp ứng với nhu cầu của sản xuất lúa hàng hóa.
Tăng cường các hoạt động khuyến nông để chuyển
giao cho nông dân kỹ thuật sơ bảo quản lúa tại nông hộ trước khi bán cho doanh
nghiệp.
3. Giải pháp về thị trường:
Tăng cường công tác thông tin, dự báo thị trường
và xây dựng kế hoạch dự trữ và chế biến xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh lúa gạo.
4. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
a) Điều kiện được hỗ trợ đầu tư:
- Doanh nghiệp có trong danh sách đăng ký đầu tư
xây dựng hệ thống kho dự trữ lúa gạo theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt
- Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm chế biến gạo
và nông sản; kho dự trữ lúa gạo của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
b) Đối tượng đầu tư:
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài
02 Doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Nam có dự án đầu tư kho dự
trữ lúa gạo tại tỉnh Tiền Giang.
c) Nội dung đầu tư:
- Đầu tư xây dựng Trung tâm chế biến gạo và nông
sản; cụm chế biến gạo.
- Đầu tư xây dựng mới hệ thống kho dự trữ đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật (theo Quyết định số 560/QĐ-BNN-CB ngày 24/3/2011 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định tạm thời về yêu cầu
kỹ thuật kho chứa thóc chuyên dùng và cơ sở xay xát thóc gạo phục vụ xuất khẩu).
d) Các chính sách hỗ trợ:
Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
đầu tư các dự án xây dựng kho dự trữ lúa gạo; đầu tư xây dựng các Trung tâm chế
biến gạo và nông sản theo quy hoạch được hưởng các chính sách theo Quyết định
63/2010/QĐ- TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ: được miễn tiền thuê đất
theo QĐ số 57/2010/QĐ-TTg ngày 17/9/2010; được Nhà nước hỗ trợ 20% kinh phí giải
phóng mặt bằng, 30% kinh phí hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào
và được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 03 năm đầu đi vào hoạt động và giảm
50% trong 02 năm tiếp theo.
5. Một số giải pháp khác:
- Tăng cường các hoạt động khuyến nông để chuyển
giao cho nông dân các kỹ thuật bảo quản tại hộ gia đình. Mở rộng, áp dụng
chương trình 3 giảm 3 tăng hoặc 1 phải 5 giảm trên diện rộng ở các vùng nguyên
liệu.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa công tác sản xuất
giống lúa, thương mại hóa giống lúa; tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất
lượng giống lúa.
- Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng và giao
thông nông thôn để tạo thuận lợi ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đưa cơ giới
hóa vào đồng ruộng.
(Nội dung chi tiết đính kèm theo Báo cáo Quy hoạch
hệ thống kho chứa lúa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2013 do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang lập).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương và
các doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành liên quan. Hằng
năm, phối hợp với các ngành liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
và các địa phương tổ chức và nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất, chế biến
và tiêu thụ lúa gạo có hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động chuyển
giao kỹ thuật, phối hợp địa phương và doanh nghiệp xây dựng và phát triển các
vùng nguyên liệu lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hoặc kiến
nghị điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách để khuyến khích sản xuất tiêu thụ
lúa gạo thông qua hợp đồng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu
tư và ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng kho chứa lúa
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang thực hiện các chính sách
ưu đãi về thuế, tiền thuê đất theo quy định.
4. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư mở rộng kho chứa lúa gạo theo đúng
vùng và khu vực đã được quy hoạch.
5. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
tỉnh: Giới thiệu, mời gọi đầu tư vào các Trung tâm chế biến gạo và nông sản.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền
Giang: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thực hiện các chính sách hỗ trợ lãi suất
đầu tư theo quy định. Chỉ đạo các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành phần kinh tế tiếp cận được nguồn vốn và các chính sách hỗ trợ để
phát triển hệ thống kho dự trữ lúa theo quy hoạch.
7. Các sở, ngành tỉnh: Khoa học và Công nghệ,
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, các sở, ngành tỉnh khác có liên quan và đề
nghị Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Tiền Giang căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm
vi quản lý nhà nước của sở, ngành, đơn vị mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện
tốt các nội dung, nhiệm vụ có liên quan trong quy hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của địa phương mình có
trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các nội dung, nhiệm vụ có liên quan trong quy
hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các huyện, thành phố, thị
xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|