TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
159/QĐ-HQLC
|
Lào
Cai, ngày 05 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH GIÁM SÁT BẰNG CAMERA
TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ, HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH; PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Hải
quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Thông tư
số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định
số 1027/QĐ-BTC ngày 11/05/2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định
số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/03/2010 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan;
Căn cứ Quyết định
số 148/QĐ-TCHQ ngày 28/01/2011 của Tổng cục Hải quan quy định về giám sát hải
quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ;
Xét đề nghị của
Trưởng phòng Nghiệp vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình giám sát bằng camera trong quá trình giải
quyết thủ tục hải quan đối với hành lý, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Nghiệp vụ,
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- TCHQ (báo cáo);
- Lưu VT, NV(2b).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thạch
|
QUY TRÌNH
GIÁM SÁT BẰNG CAMERA TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ, HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH;
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 159/QĐ-HQLC ngày 05/06/2012)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Quy trình này áp dụng trong việc giám sát bằng camera đối với hành lý, hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
tại các cửa khẩu thuộc tỉnh Lào Cai.
2. Giám sát hành
lý, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh bằng camera là thực hiện một phần quy trình thủ tục hải quan về
giám sát hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 148/QĐ-TCHQ ngày 28/01/2011 của
Tổng cục Hải quan quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới
đường bộ.
3. Hệ thống camera
được sử dụng để giám sát hành lý, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh nhằm kịp thời phát hiện những
dấu hiệu vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật. Không sử dụng camera vào
các mục đích khác. Hệ thống camera được sử dụng trong giờ làm việc quy định tại
Cửa khẩu (trường hợp đặc biệt phải có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục Hải
quan cửa khẩu), trong thời gian không thực hiện giám sát phải để hệ thống
camera ở tình trạng tạm dừng hoạt động. Trường hợp xảy ra hỏng hóc, không sử dụng
được hệ thống camera thì Chi cục phải báo cáo Cục (qua Phòng Nghiệp vụ; Phòng
Tài vụ Quản trị) để kiểm tra, sửa chữa kịp thời.
4. Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan cửa khẩu phải phân công cụ thể công chức chịu trách nhiệm quản
lý, sử dụng, bảo quản, vệ sinh và đề xuất kế hoạch bảo trì 6 tháng/lần hệ thống
camera được trang bị theo quy định tại Quyết định 669/QĐ-TCHQ ngày 31/03/2010 của
Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị
chuyên dụng trong ngành hải quan. Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, chấn chỉnh
công chức nâng cao ý thức trách nhiệm giữ gìn đối với tài sản chung và thực hiện
tốt quy trình kiểm tra đã được quy định.
5. Công chức hải
quan được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng hệ thống camera phải được đào tạo, tập
huấn, hướng dẫn vận hành và sử dụng. Trong quá trình vận hành sử dụng phải thực
hiện đầy đủ các thao tác từ khi khởi động đến khi kết thúc sử dụng và thực hiện
bảo quản, bảo trì hệ thống camera đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Kịp thời
báo cáo các sự cố, hỏng hóc của camera và đề xuất các giải pháp, phương án kiểm
tra dự phòng thay thế khi camera không hoạt động được.
Hàng ngày thường
xuyên ghi chép đầy đủ vào Sổ nhật ký công tác các nội dung sau: Ngày giờ, ca
làm việc, tên cán bộ công chức vận hành camera trong ca, tình hình hoạt động, sự
cố xảy ra trong ca, biện pháp xử lý, kết quả, đề xuất nếu có (mẫu Sổ nhật ký
công tác đính kèm quy trình này).
Trong ca trực phải
cập nhật, sao lưu dữ liệu và bàn giao lại đầy đủ trang thiết bị, sổ nhật ký
công tác cho ca trực sau. Hình ảnh quan sát được lưu trữ theo thời hạn 1 năm
trong hệ thống tại trung tâm camera để phục vụ việc kiểm tra và quản lý cán bộ
công chức, trường hợp bộ nhớ hệ thống không đủ dung lượng thì tiến hành sao
chép vào ổ cứng hoặc đĩa DVD, khi hết thời hạn lưu dữ dữ liệu sẽ được tự động
xóa để phục vụ việc lưu dữ liệu mới.
Ngoài trách nhiệm
quy định ở trên, công chức sử dụng hệ thống camera phải thực hiện các công việc
khác quy định tại Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/03/2010 của Tổng cục Hải
quan.
6. Phòng Tài vụ -
Quản trị có trách nhiệm phối hợp với các Chi cục Hải quan cửa khẩu và đơn vị
cung cấp thiết bị kịp thời kiểm tra tình trạng hoạt động của hệ thống camera, đề
xuất xử lý sửa chữa khắc phục kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố hỏng hóc;
bảo trì, bảo dưỡng hệ thống camera định kỳ theo quy định.
7. Chế độ báo cáo
định kỳ hàng Quý: Vào ngày 20 của tháng cuối quý các Chi cục Hải quan cửa khẩu
báo cáo Cục Hải quan tỉnh Lào Cai (qua phòng Nghiệp vụ) để tổng hợp báo cáo Tổng
cục Hải quan về tình hình hoạt động, kết quả sử dụng hệ thống camera theo biểu
mẫu quy định tại công văn số 4770/TCHQ-GSQL ngày 30/9/2011 của Tổng cục Hải
quan. Trường hợp đột xuất thực hiện báo cáo theo nội dung yêu cầu của lãnh đạo
Cục.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Đối tượng áp dụng,
khu vực giám sát bằng camera.
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh làm thủ tục hải quan tại:
- Khu vực làm thủ
tục hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.
- Khu vực làm thủ
tục hải quan của cư dân biên giới.
- Khu vực làm thủ
tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cổng
1 (cổng tiếp giáp biên giới).
- Khu vực bãi hàng
(trong bãi, cổng vào bãi, cổng ra khỏi bãi hàng).
2. Trình tự giám
sát hành lý, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Cán bộ, công chức
được phân công theo dõi tại trung tâm điều hành hệ thống camera phải thường
xuyên theo dõi trên màn hình hiển thị hình ảnh của camera, điều chỉnh các
camera để có thể quan sát được ở các góc độ khác nhau trong khu vực làm thủ tục
hải quan, kịp thời phát hiện những biểu hiện, thái độ, hành động, … của người
xuất cảnh, nhập cảnh, cư dân biên giới làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu; người
điều khiển và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có dấu hiệu
nghi ngờ liên quan buôn lậu, gian lận thương mại.
Khi phát hiện có dấu
hiệu buôn lậu, gian lận thương mại hoặc có thông tin cảnh báo thì cán bộ, công
chức giám sát bằng camera phải:
- Ngay lập tức
thông báo cho công chức làm việc ở khu vực có đối tượng nghi vấn yêu cầu đối tượng
nghi vấn dừng lại để kiểm tra;
- Đồng thời báo
cáo ngay lãnh đạo Chi cục để chỉ đạo bộ phận giám sát trực tiếp hoặc bộ phận
giám sát cơ động đến để trực tiếp kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định
của pháp luật.
3. Thời gian giám
sát: từ khi đối tượng giám sát vào khu vực cách ly đến khi rời khỏi khu vực làm
thủ tục quy định tại điểm 1 nêu trên.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chi cục trưởng
các Chi cục Hải quan cửa khẩu:
- Có trách nhiệm
triển khai, quán triệt đến cán bộ công chức biết để thực hiện; tổ chức, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc công chức trong Chi cục thực hiện đúng quy trình;
- Phối hợp chặt chẽ
với các lực lượng chức năng quản lý cửa khẩu để triển khai thực hiện có hiệu quả
quy trình.
2. Phòng Nghiệp vụ
chịu trách nhiệm trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo Cục triển khai thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện quy trình tại các Chi cục hải quan cửa khẩu.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, Chi cục trưởng các Chi cục
Hải quan cửa khẩu báo cáo kịp thời về Cục Hải quan tỉnh Lào Cai để xem xét, chỉ
đạo và giải quyết.
Mẫu: Sổ nhật ký công tác
CỤC
HẢI QUAN TỈNH LÀO CAI
CHI CỤC HẢI QUAN ……….
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
SỔ NHẬT KÝ CÔNG TÁC
Thời
gian
|
Ca
làm việc
|
Cá
nhân sử dụng hệ thống camera
|
Tình
hình hoạt động của hệ thống camera
|
Sự
cố xảy ra (nếu có)
|
Ghi
chú
|
Chữ
ký của cá nhân sử dụng
|
Hiện
tượng
|
Biện
pháp khắc phục
|
Kết
quả
|
Đề
xuất khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|