ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1567/QĐ-UBND
|
Bình Phước,
ngày 03 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày
14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 111/2008/QĐ-BNN ngày
18/11/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Điều lệ mẫu về tổ
chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
Căn cứ Biên bản số 16-BB/BCS ngày 28/6/2012 của
Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 59/TTr-SNN ngày 21/5/2012 và Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 934/TTr-SNV ngày 10/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước (dưới
đây gọi tắt là Quỹ) trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
thực hiện theo Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh về nhân sự làm việc tại
bộ máy điều hành Quỹ.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1567/QĐ-UBND ngày 03/8/2012 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Quỹ) theo quy định tại Nghị
định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2008/NĐ-CP).
Điều 2. Địa vị pháp
lý của Quỹ
1. Quỹ là một tổ chức tài chính Nhà nước, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Tạm thời đặt tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Tên gọi: Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Bình Phước.
4. Tên giao dịch quốc tế: Binh Phuoc Province
Forest Protection and Development Fund (Binh Phuoc PFPDF).
5. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mục đích thành lập
và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục đích thành lập Quỹ
a) Huy động các nguồn lực của xã hội để bảo vệ
và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hoá nghề rừng;
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với
công tác bảo vệ và phát triển rừng của những người được hưởng lợi từ rừng hoặc
có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng;
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, sử dụng
và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thực hiện chiến lược phát triển lâm
nghiệp.
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
a) Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,
nhưng phải bảo toàn vốn Nhà nước cấp ban đầu;
b) Quỹ hỗ trợ cho các chương trình, dự án hoặc
các hoạt động phi dự án mà ngân sách Nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu
cầu đầu tư;
c) Phải đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả,
sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều
4. Chức năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ,
viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn
vốn.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy
thác.
3. Tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt
buộc theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 05/2008/NĐ-CP .
4. Thực hiện hỗ trợ vốn cho các chương trình, dự
án, hoạt động phi dự án theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP .
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Quỹ
1. Nhiệm vụ của Quỹ
a) Vận động, tiếp nhận và quản lý các khoản đóng
góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước;
b) Tổ chức thẩm định, xét chọn chương trình, dự
án hoặc các hoạt động phi dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định
hỗ trợ đầu tư;
c) Hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án
hoặc các hoạt động phi dự án;
d) Chỉ đạo,
hướng dẫn các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
đ) Thực hiện các quy định của pháp luật về thống
kê, kế toán và kiểm toán;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền giao hoặc quy định.
2. Quyền hạn của Quỹ
a) Phân bổ kinh phí cho từng chương trình, dự án
hoặc các hoạt động phi dự án theo kế hoạch hàng năm được phê duyệt;
b) Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực
hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ;
c) Đình chỉ, thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát
hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn vi phạm cam kết về sử
dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan;
d) Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ
trợ từ Quỹ;
đ) Được ban hành các quy chế nội bộ để làm căn cứ
triển khai các hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời
kỳ;
e) Được hợp đồng lao động, bố trí, sử dụng công
chức, viên chức, nhân viên của Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương III
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ
Điều 6. Nguồn tài chính hình
thành Quỹ
1. Ngân sách Nhà nước tỉnh hỗ
trợ vốn ban đầu khi thành lập Quỹ. Căn cứ vào kế hoạch thu chi hàng năm của Quỹ,
ngân sách tỉnh sẽ cân đối để bù vào những khoản thiếu hụt khi Quỹ thực hiện các
khoản chi theo kế hoạch năm.
2. Nguồn thu từ các khoản
đóng góp bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 10, Nghị định số
05/2008/NĐ-CP. Cụ thể:
a) Đóng góp của chủ rừng khi
còn khai thác, kinh doanh gỗ trong những trường hợp sau:
- Tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng;
- Tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao rừng sản xuất có thu tiền sử dụng rừng hoặc nhận chuyển nhượng rừng
nhưng tiền sử dụng rừng, tiền chuyển nhượng rừng đã trả có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước;
- Hộ gia đình, cá nhân được
giao rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng;
b) Đóng góp của các cơ sở
kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, dịch vụ sinh thái - môi trường rừng.
c) Đóng góp từ các dự án đầu
tư phải khai thác rừng để giải phóng mặt bằng và có yêu cầu phải trồng lại rừng
nhưng không có điều kiện trồng lại rừng.
3. Tài trợ, đóng góp tự nguyện
của các tổ chức quốc tế; tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Vốn nhận ủy thác từ các tổ
chức và cá nhân chi trả môi trường rừng thông qua Quỹ và vốn nhận ủy thác từ
các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; từ các Quỹ và
các nguồn tài chính khác.
5. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ Trung
ương.
Điều 7.
Các trường hợp được miễn, giảm tiền đóng góp
1. Các trường hợp được miễn
đóng góp
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân là chủ rừng khi còn khai thác kinh doanh gỗ gặp thiên tai, bất khả kháng
gây tổn thất đến khối lượng gỗ đã khai thác thì được xem xét miễn toàn phần hay
một phần tiền đóng góp.
b) Hộ gia đình, cá nhân được
phép khai thác gỗ để giải quyết nhu cầu gia dụng của hộ gia đình, cá nhân đó được
miễn toàn bộ tiền đóng góp.
2. Các trường hợp được giảm
mức đóng góp
Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân là chủ rừng khi còn khai thác kinh doanh gỗ trực tiếp khai thác, kinh
doanh gỗ thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn theo quy định tại Điều 19 Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 28/6/2011 của
UBND tỉnh ban hành Quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho các
nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước, được giảm 50% mức đóng góp.
3. Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định việc miễn, giảm tiền đóng góp theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Quản lý và sử dụng Quỹ
1. Đối tượng được hỗ trợ là các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, công đồng dân cư có chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự
án.
2. Các nội dung được hỗ trợ:
Tùy theo điều kiện cụ thể của Quỹ, nội dung các
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được xem xét, hỗ trợ bao gồm:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và triển khai
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
b) Thử nghiệm và phổ biến, nhân rộng mô hình bảo
vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững;
c) Hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng và sản
xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép;
d) Thử nghiệm, ứng dụng giống cây trồng lâm nghiệp
mới;
đ) Hỗ trợ trồng cây phân tán; phát triển lâm sản
ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp;
e) Đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và
phát triển rừng ở cơ sở;
g) Thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi
dự án khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủy thác.
Điều 9.
Điều kiện được hỗ trợ
1. Chương trình, dự án hoặc các hoạt
động phi dự án phù hợp với nội dung được hỗ trợ quy định tại Khoản 2, Điều 8,
Điều lệ này, được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Tổ chức được hỗ trợ có đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn về lâm nghiệp và kinh nghiệm thực hiện chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển
rừng.
3. Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được hỗ trợ có đủ năng lực dân sự thực
hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
4. Có cam kết hoàn trả toàn bộ hoặc
một phần vốn nếu nguồn hỗ trợ có điều kiện phải hoàn trả.
Điều 10. Phương
thức hỗ trợ tài chính và công tác lập dự toán, quyết toán tài chính Quỹ
1. Hỗ trợ không hoàn lại toàn phần
hoặc một phần vốn cho việc thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án được quy định tại Điều 8, Điều lệ này.
2. Hội đồng Quản lý Quỹ tham mưu,
giúp Chủ tịch UBND tỉnh quy định cụ thể trình tự, thủ tục, đối tượng được hỗ trợ
không hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn tùy theo từng loại chương trình, dự
án hoặc các hoạt động phi dự án; quy định mức hỗ trợ, thời gian hoàn trả khoản
hỗ trợ, các trường hợp được xét miễn giảm khoản kinh phí hỗ trợ phải hoàn lại
Quỹ; đồng thời, quy định trình tự, thủ tục lập và báo cáo kế hoạch thu, chi tài
chính, quyết toán thu, chi Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật về tài chính
- kế toán.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH QUỸ
Điều 11. Cơ cấu
tổ chức của Quỹ gồm có
1. Hội đồng Quản lý Quỹ;
2. Ban Kiểm soát Quỹ;
3. Bộ máy điều hành Quỹ.
Điều 12. Hội
đồng Quản lý Quỹ (hoạt động kiêm nhiệm)
1. Hội đồng Quản lý Quỹ có 09
(chín) Ủy viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên khác, trong
đó:
a) Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ do một Phó Chủ
tịch UBND tỉnh đảm nhiệm;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ là Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Các Ủy viên khác là đại diện
lãnh đạo: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc
Nhà nước tỉnh.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
các Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 13. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Tổ chức nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ
trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ.
3. Ban hành các loại quy chế liên
quan đến hoạt động của Quỹ
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ theo đề nghị của
Trưởng Ban Kiểm soát.
5. Trình UBND tỉnh quyết định phân
cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc
quyết định hỗ trợ vốn.
6. Thông qua kế hoạch kinh phí và
báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
7. Chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc
được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của UBND tỉnh nhưng không được trái
với quy định của Nghị định số 05/2008/NĐ-CP .
Điều 14. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ,
cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 13, Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ
ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ; có quyền huỷ bỏ các
quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản
lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ
tịch Hội đồng Quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc
cho Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ về các
công việc được ủy quyền.
6. Thực hiện các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 15. Chế
độ làm việc của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, họp thường kỳ mỗi quý một lần để xem xét và quyết định những
vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng Quản lý Quỹ. Khi cần thiết,
Hội đồng Quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của
Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám
đốc Quỹ hoặc Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ, sau khi được Chủ tịch Hội đồng Quản lý
Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng Quản
lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số Ủy viên của Hội đồng tham dự. Uỷ
viên Hội đồng vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ
tịch Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc Ủy viên khác được Chủ
tịch Hội đồng ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt làm Chủ tọa.
Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ có
thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị
và gửi tới các Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ tối thiểu 03 ngày làm việc trước
ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ có một phiếu
biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ có hiệu lực khi
có ít nhất 50% trở lên tổng số Ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán
thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ
tịch Hội đồng Quản lý Quỹ là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng Quản lý
Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc
họp Hội đồng Quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch
Hội đồng Quản lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt có thể được tất cả
các Ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị
quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ và phải được gửi tới tất cả các Ủy
viên của Hội đồng Quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
thay mặt Hội đồng ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý
Quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định
đó. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho một Ủy viên
Hội đồng ký thay.
7. Các Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng Quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám
đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định đó. Giám đốc
Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh nhưng trong thời gian chưa có Quyết định khác của Hội
đồng Quản lý Quỹ hay Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì vẫn phải chấp hành
các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
Điều 16. Ban
Kiểm soát Quỹ (hoạt động kiêm nhiệm)
1. Ban Kiểm soát có tối đa 03 (ba)
Ủy viên, gồm: Trưởng ban và 02 (hai) thành viên giúp Hội đồng Quản lý Quỹ giám
sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ là Ủy
viên Hội đồng Quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề
nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ.
3. Các thành viên khác của Ban Kiểm
soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban
Kiểm soát Quỹ .
Điều 17. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo
Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành. Ban Kiểm soát còn có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo
ngay với Hội đồng Quản lý Quỹ và trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng Quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ phải
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng Quản lý Quỹ và pháp luật về những
tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ
nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng
Quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích
của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát Quỹ, Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ có quyền
báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 18. Bộ
máy điều hành Quỹ
Bộ máy điều hành Quỹ trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Quỹ do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm, 01 Phó Giám đốc Quỹ hoạt động
chuyên trách, 01 Kế toán trưởng và 02 phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 19. Giám
đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người đại
diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám
đốc Quỹ:
a) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước
pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm
vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động dài
hạn và hàng năm, xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng
Quản lý Quỹ thông qua;
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù
hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan;
d) Căn cứ các Quy chế hoạt động
nghiệp vụ do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành, ban hành các quy định về nghiệp vụ
hoạt động của Quỹ;
đ) Thực hiện báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ với Hội đồng Quản lý Quỹ,
UBND tỉnh, Sở Tài chính;
e) Đề nghị Hội đồng
Quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với Phó Giám đốc Quỹ;
g) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác của Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ ủy nhiệm, nhưng không được trái với
quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP .
Điều 20. Phó
Giám đốc Quỹ
1. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc
Quỹ điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ và trước pháp luật về phần việc được phân công.
2. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiễm Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 21. Kế
toán trưởng của Quỹ
1. Kế toán trưởng là người giúp việc
cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ và trước pháp luật
về phần việc được giao.
2. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiễm Kế toán trưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ
không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức
vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán-tài vụ, thủ quỹ của Quỹ.
Điều 23. Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị
của Giám đốc Quỹ. Các phòng có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ do Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao.
2. Trưởng, Phó
các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng
và kỷ luật.
3. Lãnh đạo và viên chức, nhân
viên làm nhiệm vụ chuyên môn chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp
luật về nhiệm vụ được giao.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN
Điều 24. Kinh
phí hoạt động Quỹ
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
Quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và bộ máy điều hành Quỹ được tính vào chi phí quản
lý của Quỹ.
2. Các thành viên chuyên trách được
hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp theo quy định hiện hành áp dụng đối với đơn vị
sự nghiệp. Các Ủy viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng các khoản phụ
cấp theo quy định về chế độ kiêm nhiệm, nhân viên hợp đồng lao động được chi trả
theo quy định hiện hành.
Điều 25. Chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán
1. Chế độ tài chính, kế toán của
Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định và thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Chương VI
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 26. Xử
lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp
nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được
xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 27. Tổ
chức lại, giải thể Quỹ
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ
do Hội đồng Quản lý Quỹ đề nghị UBND tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Tổ
chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị thuộc Quỹ
Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành
lập mới các đơn vị, phòng, ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do
Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ
sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Điều
khoản thi hành
1. Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm tổ chức triển khai Điều lệ này đến toàn thể công chức, viên
chức, nhân viên của Quỹ.
2. Việc sửa đổi, bổ
sung Quy định này do Giám đốc Quỹ tham mưu, đề xuất Hội đồng Quản lý Quỹ chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.