ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2012/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 23 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ TRẠI NUÔI SINH
SẢN, TRẠI NUÔI SINH TRƯỞNG ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng
và trồng cấy nhân tạo các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;
Căn cứ Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm;
Căn cứ Nghị định số
98/2011/NĐ-CP ngày 26/10/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về Nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ và
phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15/12/2010;
Căn cứ Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định hồ sơ
lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều
kiện, đăng ký, quản lý trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang
dã trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và các tổ chức, cá nhân có hoạt động
nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 05/2010/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý và
điều kiện trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã trên địa
bàn tỉnh Gia Lai./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Liên
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN, ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ TRẠI NUÔI SINH SẢN, TRẠI NUÔI
SINH TRƯỞNG ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2012/QĐ-UBND ngày 23/3/2012 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về điều kiện,
đăng ký, quản lý trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã
(trừ loài Gấu nuôi thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số
95/2008/QĐ-BNN ngày 29/9/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá
nhân) có liên quan đến hoạt động nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Trại nuôi sinh sản là
nơi nuôi động vật hoang dã để sinh đẻ ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường có
kiểm soát.
2. Trại nuôi sinh trưởng
là nơi nuôi con non, trứng của các loài động vật hoang dã từ tự nhiên để nuôi lớn,
cho ấp nở thành cá thể con trong môi trường có kiểm soát.
3. Môi trường có kiểm soát
là môi trường có sự quản lý của con người.
4. Động vật hoang dã nguy cấp,
quý, hiếm là những loài động vật có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường
hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc
có nguy cơ tuyệt chủng cao; nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
được quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và trong các Phụ lục của Công ước
CITES.
5. Động vật hoang dã thông
thường là động vật hoang dã không thuộc các loài nguy cấp, quý, hiếm nêu tại
khoản 4 Điều này.
6. Công ước CITES là tên
viết tắt của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp. Phụ lục của Công ước CITES bao gồm:
a. Phụ lục I: Là danh mục những
loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, nghiêm cấm xuất khẩu,
nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục
đích thương mại.
b. Phụ lục II: Là danh mục những
loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng, nhưng có thể
dẫn đến tuyệt chủng, nếu việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ
biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục đích thương mại những loài này
không được kiểm soát.
c. Phụ lục III: Là danh mục những
loài động vật, thực vật hoang dã mà một nước thành viên của Công ước CITES yêu
cầu nước thành viên khác của Công ước CITES hợp tác để kiểm soát việc xuất khẩu,
nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích thương mại.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN TRẠI
NUÔI SINH SẢN, TRẠI NUÔI SINH TRƯỞNG ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
Điều 4. Điều
kiện về trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường
1. Chuồng, trại nuôi phù hợp với
đặc tính của loài nuôi và theo quy định hiện hành.
2. Bảo đảm an toàn cho người
nuôi và người dân trong vùng, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường
theo quy định của Nhà nước.
3. Có nguồn gốc vật nuôi hợp
pháp.
4. Có người đủ chuyên môn đáp ứng
yêu cầu quản lý, kỹ thuật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, chăm sóc loài vật
nuôi và ngăn ngừa dịch bệnh.
5. Chủ trại nuôi phải cam kết chịu
hoàn toàn trách nhiệm về các hậu quả của hoạt động nuôi động vật hoang dã gây
ra.
Điều 5. Điều
kiện về trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã là các loài
thú dữ
1. Trại nuôi sinh sản, trại nuôi
sinh trưởng động vật hoang dã là các loài thú dữ; ngoài các điều kiện quy định
tại Điều 4 của Quy định này, phải có chuồng nuôi và hàng rào kiên cố, bảo đảm
an toàn tuyệt đối không để động vật thoát ra ngoài. Nếu nuôi để phục vụ tham
quan du lịch và các hình thức phi mậu dịch khác, phải có nhân viên kỹ thuật hướng
dẫn, đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng, sức khỏe cho khách tham quan và nhân
dân.
2. Trường hợp động vật thoát khỏi
nơi nuôi, chủ nuôi phải áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn; đồng thời, báo
ngay cho cơ quan Kiểm lâm, chính quyền địa phương, cơ quan Công an hoặc các cơ
quan, đơn vị có liên quan để kịp thời xử lý.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, QUẢN
LÝ TRẠI NUÔI SINH SẢN, TRẠI NUÔI SINH TRƯỞNG ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
Điều 6. Hồ
sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông
thường
Hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản,
trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường phải đảm bảo các loại giấy
tờ sau:
1. Giấy đề nghị đăng ký trại
nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường (theo mẫu
phụ lục 01).
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
vệ sinh thú y của cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Giấy xác nhận đăng ký cam kết
bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Tài liệu chứng minh các con
giống có nguồn gốc hợp pháp.
6. Biên bản kiểm tra kèm bảng kê
động vật hoang dã thông thường.
7. Trường hợp động vật có nguồn
gốc nhập khẩu (không phân bố tại Việt Nam) phải có xác nhận bằng văn bản của Cơ
quan khoa học CITES Việt Nam là việc nuôi loài đó không ảnh hưởng tới các loài
động vật khác và hệ sinh thái trong nước.
Điều 7. Hồ sơ
đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã nguy cấp,
quý, hiếm
Hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản,
trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm ngoài các loại giấy
tờ nêu tại Điều 6 Quy định này, còn phải đảm bảo các loại giấy tờ sau:
1. Động vật hoang dã nguy cấp
quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES: đăng ký với Chi cục Kiểm lâm để thẩm
định và gửi hồ sơ (theo phụ lục 03) đã thẩm định cho Cơ quan quản lý CITES Việt
Nam xem xét.
2. Động vật hoang dã quy định tại
Phụ lục II, Phụ lục III của Công ước CITES và Nhóm IIB theo quy định của pháp
luật Việt Nam: gửi hồ sơ (theo phụ lục 04) đăng ký với Chi cục Kiểm lâm để được
hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận.
Điều 8.
Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng
động vật hoang dã
Mọi hoạt động nuôi động vật
hoang dã của tổ chức, cá nhân phải đăng ký với Chi cục Kiểm lâm tỉnh.
1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại
nuôi sinh trưởng các loài động vật hoang dã (quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy định
này) đến Chi cục Kiểm lâm.
2. Chi cục Kiểm lâm tiếp nhận hồ
sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã của các
tổ chức, cá nhân; thẩm định, xét cấp hoặc đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký
trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã; quản lý, kiểm tra,
tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động
vật hoang dã trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
chứng nhận trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã phải chấp
hành sự kiểm tra, hướng dẫn của Cơ quan Kiểm lâm và thực hiện đúng các nội dung
của Quy định này.
4. Thời hạn thẩm định, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã.
a. Đối với động vật hoang dã
thông thường:
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn 03 ngày làm việc Chi cục Kiểm lâm phải thông báo cho tổ chức, cá
nhân đề nghị để hoàn thiện hồ sơ;
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chi cục Kiểm lâm phải hoàn thành việc thẩm định
và cấp Giấy chứng nhận trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng.
b. Đối với động vật hoang dã
nguy cấp, quý, hiếm:
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
theo quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Chi cục
Kiểm lâm phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Chi cục Kiểm lâm phải hoàn thành việc thẩm định,
cấp Giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng hoặc gửi
hồ sơ đã thẩm định cho Cơ quan quản lý CITES Việt Nam xem xét cấp Giấy chứng nhận;
trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ phải thông báo lý do từ chối cho tổ chức, cá
nhân có hồ sơ đăng ký.
Điều 9. Thủ
tục vận chuyển động vật hoang dã được gây nuôi
Tổ chức, cá nhân phải lập thủ tục
theo quy định tại Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT Quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản.
Trường hợp vận chuyển động vật
hoang dã là các loài thú dữ như: Hổ, Báo, Gấu…; ngoài các thủ tục theo quy định,
động vật phải được nhốt trong các loại dụng cụ chuyên dùng (lồng, chuồng) làm bằng
vật liệu chắc chắn, tuyệt đối không để động vật thoát ra ngoài đe dọa tính mạng,
sức khỏe của con người
Chương IV
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 10. Kiểm
tra, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan Kiểm lâm, Công
an, Quản lý thị trường, Thú y theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra, ngăn chặn, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh đúng
pháp luật những hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước trong hoạt động nuôi,
vận chuyển động vật hoang dã.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định về nuôi, vận chuyển động vật hoang dã được quy định tại
Quy định này, thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành
chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 11.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí cho hoạt động quản lý động
vật hoang dã thực hiện theo Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và Thông tư số
51/2010/TT-BTC ngày 14/4/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra thi hành Quy định này.
Điều 13. Chế
độ báo cáo
Vào tháng 11 hàng năm, Chi cục
Kiểm lâm phải có trách nhiệm báo cáo tình hình gây nuôi động vật hoang dã và quản
lý hoạt động gây nuôi động vật hoang dã về UBND tỉnh, Cơ quan quản lý CITES Việt
Nam./.