ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2012/QĐ-UBND
|
Bình
Tân, ngày 07 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN BÌNH TÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của
Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
54/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh về phân công quản lý Nhà nước đối với các tổ chức hội trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng
Nội vụ quận Bình Tân tại Tờ trình số 365/TTr- NV ngày 03 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Những quy định chung
1. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước đối với tổ chức hội nhằm bảo đảm việc thành lập và hoạt động của các tổ
chức hội có hiệu quả, đúng pháp luật và đúng Điều lệ đã được Ủy ban nhân dân quận
phê duyệt, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quận;
2. Đối tượng quản lý nhà nước
quy định trong Quyết định này bao gồm các hội có phạm vi hoạt động trong quận
được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép thành lập theo Sắc lệnh số
102/SL/L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội, Nghị
định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 và Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội.
Điều 2.
Giao trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tổ chức hội
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn quận quản lý nhà nước các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn quận
(theo danh sách đính kèm tại thời điểm ban hành và các Quyết định thành lập hội
phát sinh sau thời điểm ban hành Quyết định này);
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10
phường quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong địa
bàn phường.
Điều 3.
Nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tổ chức hội của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, gồm các nội dung sau:
1. Xem xét, phối hợp với Phòng Nội
vụ quận tham mưu Ủy ban nhân dân quận quyết định công nhận Ban vận động thành lập
hội theo Điểm b, c, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của
Chính phủ và Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm
2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
2. Có ý kiến bằng văn bản về việc
thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, tổ chức Đại hội nhiệm kỳ và
phê duyệt Điều lệ của các hội phụ trách;
3. Cung cấp các thông tin cần
thiết về chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình công tác và phương hướng
phát triển của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương để hội có cơ sở định hướng và
xây dựng kế hoạch hoạt động của các hội trên địa bàn quận; tạo điều kiện để hội
tham gia các hoạt động phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học
công nghệ, thể dục thể thao và khuyến khích hoạt động của các tổ chức hội gắn với
việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực và
của địa phương;
4. Lấy ý kiến của các hội để
hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức hội tham gia đóng góp ý kiến với vai trò phản biện xã hội đối với các chủ
trương, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, phương hướng, chương trình công tác của
quận, của ngành, của địa phương;
5. Rà soát, lập danh sách những
tổ chức hội trên địa bàn quận thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương được thành lập
không đúng thẩm quyền hoặc không đúng quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân quận
(thông qua Phòng Nội vụ tổng hợp) xem xét giải quyết;
6. Có ý kiến bằng văn bản với
các cơ quan chức năng về việc tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong,
ngoài nước theo quy định của pháp luật và những vấn đề có liên quan đến tổ chức
và hoạt động của các tổ chức hội;
7. Phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan kiểm tra việc sử dụng và quản lý tài chính của các tổ chức hội,
bảo đảm việc sử dụng tài chính đúng mục đích đã đề ra;
8. Hướng dẫn các tổ chức hội xây
dựng, sửa đổi Điều lệ;
9. Kiểm tra hoạt động của các tổ
chức hội trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện Điều lệ hội, đề xuất biện
pháp xử lý đối với các vi phạm của các tổ chức hội;
10. Xem xét, có ý kiến về tổ chức
Đại hội nhiệm kỳ; có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành Quyết
định phê duyệt Điều lệ (sau khi Đại hội nhiệm kỳ) của các tổ chức hội có phạm
vi hoạt động trong quận theo quy định;
11. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường xem xét, có ý kiến về tổ chức Đại hội nhiệm kỳ; có văn bản đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định phê duyệt Điều lệ (sau khi Đại
hội nhiệm kỳ) của các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong phường;
12. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường, định kỳ báo cáo 6 tháng (trước
ngày 01 tháng 7), báo cáo năm (trước ngày 01 tháng 12) và đột xuất (khi cần thiết)
về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức hội thuộc ngành, lĩnh vực
và địa phương cho Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Nội vụ quận) theo quy định.
Điều 4.
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận:
1. Thực hiện cấp kinh phí hoạt động
theo biên chế được giao đối với các hội được cơ quan có thẩm quyền quyết định
công nhận hội đặc thù trên địa bàn quận theo quy định.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan trình Ủy ban nhân dân quận xem xét hỗ trợ đối với tổ chức hội hoạt
động trong phạm vi quận, phường theo quy định.
3. Định kỳ hàng năm và đột xuất,
báo cáo Ủy ban nhân dân quận tình hình cấp kinh phí hoạt động cho các hội và
xem xét hỗ trợ đối với các tổ chức hội thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương.
4. Xem xét, tham mưu trình Ủy
ban nhân dân quận việc tiếp nhận viện trợ của các cá nhân, tổ chức nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Phòng Nội vụ quận có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận:
1. Xem xét, thẩm định trình Ủy
ban nhân dân quận hồ sơ xin phép thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, đổi tên đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong quận, phường
trình Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội vụ Thành phố xem xét; trình Ủy ban nhân
dân quận phê duyệt Điều lệ hội (sau khi Đại hội nhiệm kỳ) của các tổ chức hội
có phạm vi hoạt động trong quận, phường theo quy định;
2. Xem xét, tham mưu Ủy ban nhân
dân quận có văn bản chấp thuận việc tổ chức Đại hội nhiệm kỳ đối với các tổ chức
hội có phạm vi hoạt động trong quận;
3. Theo dõi quản lý và phối hợp
với các cơ quan chuyên môn có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giải
quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của các tổ chức
hội có phạm vi hoạt động trong quận;
4. Phối hợp các cơ quan chuyên
môn có liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Điều lệ và chấp hành pháp
luật; kiến nghị việc xử lý vi phạm của các tổ chức hội trên cơ sở đề nghị của
các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trình Ủy ban nhân dân
quận xem xét quyết định;
5. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ
quản lý nhà nước về công tác hội cho các cơ quan chuyên môn liên quan và Ủy ban
nhân dân phường;
6. Báo cáo định kỳ hàng năm và đột
xuất (khi cần thiết) về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức hội
trên địa bàn quận cho Sở Nội vụ Thành phố và Ủy ban nhân dân quận.
Điều 6.
Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao quận có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo Bản tin Bình Tân tổ
chức giới thiệu, đưa tin, ảnh về các hoạt động của các tổ chức hội hoạt động có
hiệu quả, đúng Điều lệ và quy định của pháp luật, có nhiều thành tích đóng góp
cho các phong trào của quận;
2. Không đưa tin có liên quan đến
hoạt động của các tổ chức hội chưa được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập.
Điều 7.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 8.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ,
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường và các tổ chức hội có tên tại Điều 2 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Chính
|
DANH SÁCH
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN BÌNH TÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân quận Bình Tân)
1. Phòng Nội vụ quận Bình
Tân:
- Hội Chữ thập đỏ quận Bình Tân;
- Hội Liên hiệp Thanh niên quận
Bình Tân.
2. Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội quận Bình Tân:
- Hội Người mù quận Bình Tân;
- Hội Cựu Thanh niên Xung phong
quận Bình Tân;
- Câu Lạc bộ Truyền thống kháng
chiến quận Bình Tân;
- Ban Đại diện Hội Người cao tuổi
quận Bình Tân;
- Câu Lạc bộ Hưu trí quận Bình
Tân.
3. Phòng Y tế quận Bình Tân:
- Hội Đông y quận Bình Tân;
- Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo Bệnh
viện Triều An.
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo
quận Bình Tân:
- Hội Khuyến học quận Bình Tân;
- Hội Cựu giáo chức quận Bình
Tân.
5. Phòng Kinh tế quận Bình
Tân:
- Hội Doanh nghiệp quận Bình
Tân;
- Hội Sinh vật cảnh quận Bình
Tân.
6. Phòng Tư pháp quận Bình
Tân:
Hội Luật gia quận Bình Tân.
ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN