HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
51/2012/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày
13 tháng 07 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LAI CHÂU
ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số
800/2010/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương
trình mực tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số
695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi nguyên tắc cơ
chế hỗ trợ vổn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020;
Sau khi xem xét Tờ
trình số 664/TTr-UBND ngày 12/6/2012 của UBND tỉnh về “ban hành Nghị quyết về
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020”; Báo cáo thẩm
tra số: 38/BC-HĐND ngày 03/7/2012 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân
tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đông nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Thông qua
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020, với các nội
dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Xây dựng nông thôn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp,
dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao hệ thống chỉnh trị ở
nông thôn được củng cố và tăng cường. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới đưa Lai Châu cơ bản ra khỏi tình trạng kém phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2015: Có 16 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới
2.2. Đến năm 2020: Có 38 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.
II. NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Về quy hoạch
Hoàn thành xây dựng
quy hoạch nông thôn mới các xã trong năm 2012.
2. Phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội
2.1. Mục tiêu: Đạt yêu
cầu tiêu chí giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ
nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư nông thôn.
2.2. Nội dung
a) Giao thông
+ Đường trục xã, liên
xã: Hoàn thiện đường giao thông đến trung tâm xã và đường giao thông liên xã.
Trong đó cứng hóa trên 50% số km vào năm 2015 và 100% số km vào năm 2020.
+ Đường trục bản, liên
bản: Đảm bảo tỷ lệ cứng hóa trên 40% số km, trong đó đối với 38 xã hoàn thành đạt
chuẩn nông thôn mới, cứng hóa trên 50% vào năm 2020.
+ Đường ngõ bản: Cứng
hóa 40% số km, 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới cứng hóa trên 50% số km vào năm
2020.
+ Đường trục chính nội
đồng: Cứng hóa 40% số km, trong đó 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới, cứng hóa trên
50% vào năm 2020.
b) Thủy lợi
Cải tạo, xây mới hệ thống
công trình thủy lợi. Trong đó kiên cố hóa trên 70% kênh mương nội đồng để phục
vụ sản xuất, 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới có trên 80% số kênh mương được kiên
cố hóa vào năm 2020.
c) Điện
Hoàn thiện hệ thống các
công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn các
xã. Đến năm 2015, có 100% số xã và 90% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.
d) Trường học
Hoàn thiện hệ thống
các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Gồm xây dựng
các trường học và mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy học tập, đến năm
2020 có trên 40% số trường học các cấp tại 38 xã đạt chuẩn quốc gia và 8,3% đối
với các xã còn lại. Trong đó, bậc học Mầm non 18%; bậc tiểu học 25%; bậc Trung
học cơ sở 23,5%.
đ) Cơ sở vật chất văn
hóa
Hoàn thiện hệ thống
các công trình phục vụ nhu cầu hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã.
Trong đó xây dựng mới 43 nhà văn hóa xã; 471 nhà văn hóa thôn, bản, nâng cấp
238 nhà văn hóa thôn, bản hiện có, mở rộng và xây dựng 55 sân thể thao xã, 63
sân thể thao thôn, bản.
e) Chợ nông thôn
Đến năm 2015, nâng cấp
07/13 chợ nông thôn hiện có nhưng chưa đạt chuẩn, nâng cấp chợ San Thàng - thị
xã Lai Châu theo quy hoạch. Đến năm 2020, xây dựng mới 19 chợ khu vực nông thôn
đảm bảo đạt chuẩn.
f) Bưu điện
Củng cố, nâng cao chất
lượng hoạt động các điểm phục vụ bưu chính viễn thông hiện có tại các xã. Xây mới
27 điểm phục vụ bưu chính viễn thông xã và cung cấp đường truyền internet đến
60% thôn, bản.
g) Nhà ở dân cư nông
thôn
Tiếp tục hỗ trợ các hộ
nghèo đáp ứng nhu cầu về nhà ở.
h) Trụ sở xã
Hoàn chỉnh trụ sở xã
và các công trình phụ trợ.
3. Chuyển dịch cơ cấu,
phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
3.1. Mục tiêu: Đạt yêu
cầu tiêu chí thu nhập, cơ cấu lao động.
3.2. Nội dung
Khai thác tiềm năng lợi
thế của mỗi địa phương; chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp -
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, chế biến nông lâm, thủy
sản đồng thời chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản
xuất hàng hóa, từng bước hình thành các mô hình nông nghiệp công nghệ cao như
nuôi cá nước lạnh, cá lồng ở các hồ lớn, rau, hoa, quả ôn đới... Tăng cường
công tác khuyến nông; từng bước thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp;
củng cố, duy trì và phát triển một số nghề truyền thống của địa phương như: dệt
thổ cẩm, mây tre đan, rèn đúc... Đến năm 2015 thu nhập bình quân đầu người đạt
15 triệu đồng/năm, trong đó 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới thu nhập bình quân đầu
người đạt 18 triệu đồng/năm.
4. Giảm nghèo và an
sinh xã hội
4.1. Mục tiêu: Đạt yêu
cầu tiêu chí giảm nghèo
4.2. Nội dung
Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nông dân về chương
trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; Thực hiện các chương trình an sinh xã hội;
Thực hiện đồng bộ các chính sách để hỗ trợ cho người nghèo như: Hỗ trợ tín dụng
hỗ trợ về y tế, giáo dục, khuyến nông - khuyến lâm, hỗ trợ sản xuất... trong đó
trọng tâm là thực hiện các chính sách tạo việc làm, tăng thu nhập, giáo dục đào
tạo dạy nghề nâng cao dân trí để xóa đói giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP. Đến năm 2015 bình quân tỷ lệ hộ nghèo giảm 4 - 5%/năm, trong đó
16 xã đạt chuẩn nông thôn mới tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10%.
5. Đổi mới và phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
5.1. Mục tiêu: Đạt yêu
cầu tiêu chí hình thức và tổ chức sản xuất.
5.2. Nội dung
Đổi mới phát triển hợp
tác xã, tổ hợp tác theo nguyên tắc tổ chức của hợp tác xã và cơ chế thị trường;
hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, lao động; tiếp cận các nguồn
vốn, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường, xúc tiến
thương mại và các dự án phát triển nông thôn. Đến năm 2015, 60% số xã có hợp
tác xã và có ít nhất 01 hợp tác xã hoạt động dịch vụ tổng họp; 50% số hợp tác
xã hoạt động khá trong đó 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới, mỗi xã có ít nhất 01 hợp
tác xã hoặc tổ họp tác hoạt động có hiệu quả. Đến năm 2020, 38 xã đạt chuẩn
nông thôn mới, mỗi xã có ít nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác hoạt động có hiệu
quả.
6. Phát triển giáo
dục - đào tạo ở nông thôn
6.1. Mục tiêu: Đạt yêu
cầu tiêu chí trường học và giáo dục
6.2. Nội dung
Tiếp tục thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, duy trì và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;
trên 70% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục vào học THPT, bổ túc THPT và học nghề.
Năm 2015, tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo, tập huấn: 40% năm 2020 lao động
được đào tạo, tập huấn trên 50%. Ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ về
vật chất, tinh thần đối với trẻ em trong độ tuổi đến trường. Thực hiện lồng
ghép các chương trình dự án đang thực hiện trên địa bàn.
7. Phát triển y tế,
chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
7.1. Mục tiêu: Đạt yêu
cầu tiêu chí về y tế
7.2. Nội dung
Tiếp tục thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế, tuyên truyền để nông dân tích cực tham
gia bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; Đến năm 2020 tỷ lệ người
dân tham gia các loại hình bảo hiểm y tế ở các xã là 100%. Đầu tư nâng cấp cơ sở
vật chất và trang thiết bị cho các trạm y tế tuyến xã, trong đó gồm 39 trạm y tế
xã chưa được công nhận đạt chuẩn. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ y, bác sỹ tuyến cơ sở nhất là y tế thôn, bản.
8. Xây dựng đời sống
văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
8.1. Mục tiêu: Đạt yêu
cầu tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa và văn hóa
8.2. Nội dung
Từng bước nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, đẩy mạnh phong trào văn hóa cơ sở,
trọng tâm là xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, khu dân cư văn hóa, xây dựng
ý thức tự giác chấp hành pháp Iuật.... đến năm 2015 có trên 60% số thôn, bản đạt
tiêu chuẩn làng, bản văn hóa, trong đó 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới có 70% số
thôn, bản đạt chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; đến
năm 2020 có trên 70% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn làng bản văn hóa theo quy định.
Tập trung thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”
gắn với phong trào thi đua “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng
Chính phủ phát động.
9. Cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn
9.1. Mục tiêu: Đạt yêu
cầu tiêu chí môi trường; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh
cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng.
9.2. Nội dung
Tiếp tục thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đến
năm 2015 trên 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Đầu tư xây dựng
mới, nâng cấp các công trình nước sinh hoạt tập trung. Tổ chức tốt việc xử lý
rác thải, nước thải trong sinh hoạt và chăn nuôi. Đến năm 2020, các xã cơ bản đạt
chuẩn nông thôn mới có hệ thống xử lý rác thải sinh hoạt theo quy trình hợp vệ
sinh. Dành quỹ đất để mỗi địa phương bố trí từ 1 đến 2 nghĩa địa.
10. Nâng cao chất
lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
10.1. Mục tiêu: Đạt
yêu cầu tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
10.2. Nội dung
Tiếp tục công tác đào
tạo bồi dưỡng, nâng chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới,
phấn đấu cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ vào năm
2015. Rà soát bổ sung chức năng, nhiệm vụ các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn
thể phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hoá. Tạo điều kiện khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo,
đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã. Hàng năm có trên 60% tổ chức cơ sở Đảng đạt
trong sạch, vững mạnh.
11. Giữ vững an
ninh, trật tự xã hội nông thôn
11.1. Mục tiêu: Đạt
yêu cầu tiêu chí về an ninh trật tự xã hội.
11.2. Nội dung
Nâng cao hiệu lực quản
lý của chính quyền cơ sở, vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức đoàn thể, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; giải quyết
các vấn đề nảy sinh trong nội bộ nhân dân ở nông thôn; có chính sách đãi ngộ
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cho lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và tự
nguyện làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự, đặc biệt là lực lượng công an xã,
dân quân tự vệ, dự bị động viên... Các thôn, bản xây dựng các nội quy, quy ước,
hương ước thôn, bản về giữ gìn trật tự an ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội.
Điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tạo điều kiện cho lực lượng an ninh
xã, thôn, bản hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn theo yêu cầu xây đựng nông thôn mới.
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí thực hiện
chương trình đến năm 2020: 26.091 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2012-2015:
13.772 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020:
12.319 tỷ đồng.
IV.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thành lập hệ thống
cơ quan chỉ đạo, quản lý thực hiện Chương trình
Thành lập Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới ở cấp tỉnh, huyện thị xã. Thành lập Ban chỉ
đạo và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã. Ở thôn, bản thành lập Ban
phát triển thôn, bản.
2. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, phát động phong trào thi đua
Ban chỉ đạo Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp phối hợp với Ban Tuyên
giáo và các cơ quan thông tin, truyền thông tổ chức tuyên truyền, học tập các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà trước; tổ chức thực hiện tốt phong trào
thi đua “Nhân dân các dân tộc tỉnh Lai Châu chung sức xây dựng nông thôn mới”;
phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới.
3. Cơ chế huy động
vốn
Thực hiện lồng ghép
các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ
trợ có mục tiêu trên địa bàn; Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp, các tổ chức,
cá nhân; các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ
thể; Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng; Huy động các nguồn tài chính hợp
pháp khác; Hàng năm dành 50% số vượt thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh,
huyện, thị xã được hưởng để bố trí cho Chương trình xây dựng nông thôn mới.
4. Chính sách hỗ trợ
đầu tư
4 1. Đối với tất cả
các xã, hỗ trợ 100% kinh phí từ ngân sách nhà nước cho; Công tác quy hoạch, xây
dựng trụ sở xã, công tác đào tạo cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác
xã về xây dựng nông thôn mới.
4.2. Đối với các xã
thuộc huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị Quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, hỗ trợ 100% kinh phí từ ngân sách
nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông
thôn, bản; giao thông và kênh mương nội đồng; trường học đạt chuẩn trạm y tế
xã; nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; công trình cấp nước
sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng
các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
4.3. Đối với các xã
không thuộc huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP: Hỗ trợ 95% kinh phí
từ ngân sách nhà nước cho xây dựng các công trình đường giao thông đến trung
tâm xã, trường học đạt chuẩn, trạm y tế xã, công trình cấp nước sinh hoạt; hạ tầng
các khu sản xuất tập trung.
Các công trình còn lại:
Nhà nước hỗ trợ vật tư (xi măng, sắt, thép, cát, sỏi, đá,...) nhân dân tự nguyện
đóng góp đất, ngày công lao động.
Nhân dân trong xã bàn
bạc hình thức đóng góp cụ thể cho từng dự án, trình Hội đồng nhân dân xã thông
qua.
5. Cơ chế quản lý đầu
tư
- Phân cấp quản lý đầu
tư: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế
- kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư trên 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao. Ủy ban nhân dân xã quyết
định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu
tư đến 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách.
- Quản lý nguồn vốn đầu
tư: Các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm từ 50% tổng số vốn trở
lên thực hiện theo quy định hiện hành. Các đối tượng ngân sách nhà nước hỗ trợ
vốn chiếm dưới 50% tổng số vốn cơ chế quản lý do Ban quản lý xã và nhà tài trợ
(nếu có) quy định. Đối với đối tượng sử dụng vốn ODA thực hiện theo Hiệp định
ký kết với đối tác cấp ODA.
- Nguyên tắc lồng
ghép: Tất cả các công trình, dự án được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước triển
khai trên địa bàn xã phải phù hợp với quy hoạch và bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới. Lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện một hoặc nhiều
chương trình, dự án, thống nhất thực hiện từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán
ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh
giá kết quả. Trong quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn phải đảm bảo
nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư, tổng mức kinh phí
sự nghiệp được giao.
6. Đào tạo cán bộ
làm công tác xây dựng nông thôn mới
Bố trí cán bộ chuyên
trách ở cấp tỉnh để triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
Thường xuyên đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới
các cấp.
Điều
2. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện.
Giao thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều
3. Nghị quyết
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh
Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2012./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- VP. Quốc hội, VP. Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp & PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các đại biểu QH, HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Giàng Páo Mỷ
|