HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2012/NQ-HĐND
|
Hải Phòng,
ngày 20 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP; TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 4
(Từ ngày 17 đến
ngày 19 tháng 7 năm 2012)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 31/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 09/2012/TT-BTC
ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009;
Sau khi xem xét Tờ trình số 38/TTr-UBND ngày
12/7/2012 của UBND thành phố về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND
thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi
điều chỉnh
Phân cấp quản lý tài sản nhà nước các cơ quan
nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng (sau đây gọi chung
là cơ quan, tổ chức, đơn vị), có sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 2. Tài sản nhà nước thực
hiện phân cấp
Tài sản nhà nước phân cấp quản lý, sử dụng bao gồm:
trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất
dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức,
đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc.
Đối với tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp;
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thì tài sản là trụ sở làm việc,
tài sản khác gắn liền với đất mà nhà nước giao hoặc đã giao cho tổ chức quản
lý, sử dụng mà thuộc sở hữu của nhà nước mới thực hiện theo quy định phân cấp;
các tài sản khác không thuộc trường hợp trên thì thuộc sở hữu của tổ chức; việc
quản lý, sử dụng các tài sản này thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự,
pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
Chỉ phân cấp đối với những nội dung mà Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2009 của Chính phủ quy định phải phân cấp. Đối với những nội dung khác, thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Phù hợp với các quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Mọi tài sản nhà nước đều phải có người trực tiếp
quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng,
bảo dưỡng, sửa chữa, bảo tồn và phát triển tài sản nhà nước.
Đảm bảo tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang
bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, công bằng, hiệu quả
và tiết kiệm.
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định mua sắm đối
với những tài sản sau:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
(bao gồm cả quyền sử dụng đất).
- Tài sản là xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô
chuyên dùng, xe mô tô, tàu thuyền và ca nô (sau đây gọi chung là phương tiện
giao thông vận tải); riêng mua xe ô tô phải có ý kiến bằng văn bản của Thường
trực HĐND thành phố.
- Tài sản là phương tiện làm việc, máy móc thiết
bị và các tài sản khác (sau đây gọi chung là tài sản khác) có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản; đối với tài sản khác
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản
phải có ý kiến bằng văn bản của Thường trực HĐND thành phố.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp thành phố (sau đây gọi chung là tổ chức
cấp thành phố); Chủ tịch UBND quận, huyện (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết
định mua sắm tài sản khác thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Người đứng đầu tổ chức chính trị quận, huyện
(sau đây gọi chung là tổ chức chính trị cấp huyện) quyết định mua sắm những tài
sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc sở, ban, ngành; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận,
huyện (sau đây gọi chung là cấp huyện); người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp cấp huyện (sau đây gọi chung là tổ chức cấp huyện); Chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quyết định mua sắm những tài sản
khác thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản.
5. Việc mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc
phải thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước đã được bố trí, bổ sung
(nếu có) và theo đúng định mức, tiêu chuẩn quy định hiện hành.
6. Riêng việc mua sắm tài sản không phải là trụ
sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn
huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản
xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính do thủ
trưởng quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền
quyết định thuê tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định phương án
thuê đối với hợp đồng có giá thuê từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho 01 hợp đồng
với thời hạn thuê là 01năm); đối với hợp đồng có giá thuê từ 3.000 triệu đồng
trở lên phải có ý kiến bằng văn bản của Thường trực HĐND thành phố.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức cấp
thành phố; Chủ tịch UBND cấp huyện theo phạm vi quản lý quyết định phương án
thuê sau khi có ý kiến của Sở Tài chính đối với hợp đồng có giá thuê dưới 500
triệu đồng (tính cho 01 hợp đồng với thời hạn thuê là 01năm).
3. Người đứng đầu tổ chức chính trị cấp huyện
quyết định phương án thuê sau khi có ý kiến của Sở Tài chính đối với hợp đồng
có giá thuê dưới 500 triệu đồng (tính cho 01 hợp đồng với thời hạn thuê là
01năm).
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc sở, ban, ngành; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện; người đứng đầu tổ chức cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã theo phạm vi quản
lý quyết định phương án thuê đối với hợp đồng có giá thuê dưới 100 triệu đồng
(tính cho 01 hợp đồng với thời hạn thuê là 01năm).
Điều 6. Phân cấp thẩm quyền
điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định điều chuyển
tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố quản lý đối với những
tài sản:
- Tài sản thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư,
mua sắm của Chủ tịch UBND thành phố; đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản phải có ý kiến bằng
văn bản của Thường trực HĐND thành phố.
- Tài sản của các dự án đã kết thúc theo quy định
của pháp luật.
- Quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, bất động sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương
quản lý, trực tiếp sử dụng (đang ký hợp đồng thuê nhà với Công ty TNHH một
thành viên kinh doanh nhà của địa phương) trên cơ sở phương án tổng thể về xử
lý, bố trí, sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp của Bộ, cơ quan Trung ương.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức cấp
thành phố; Chủ tịch UBND cấp huyện; người đứng đầu tổ chức chính trị cấp huyện
quyết định điều chuyển những tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định điều chuyển
những tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
mình.
Điều 7. Phân cấp thẩm quyền
thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định thu hồi đối
với những tài sản
- Các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư, mua sắm của Chủ tịch UBND thành phố.
- Tài sản thuộc thẩm quyền thu hồi của Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành
phố; người đứng đầu tổ chức cấp thành phố; Chủ tịch UBND cấp huyện; người đứng
đầu tổ chức chính trị cấp huyện nhưng không thực hiện thu hồi theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức cấp
thành phố; Chủ tịch UBND cấp huyện; người đứng đầu tổ chức chính trị cấp huyện
quyết định thu hồi những tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm tại cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thu hồi những
tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm tại các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 8. Phân cấp thẩm quyền
quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định thanh lý đối
với những tài sản
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
(không bao gồm đất khuôn viên) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của
Chủ tịch UBND thành phố.
- Phương tiện giao thông vận tải.
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản; đối với tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản
phải có ý kiến bằng văn bản của Thường trực HĐND thành phố.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức cấp thành
phố quyết định thanh lý đối với những tài sản:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
(không bao gồm đất khuôn viên) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của
mình.
- Tài sản khác thuộc thẩm quyền mua sắm của
mình.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thanh lý đối
với những tài sản:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
(không bao gồm đất khuôn viên) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của
Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã.
- Tài sản khác thuộc thẩm quyền mua sắm của
mình.
4. Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức cấp
huyện quyết định thanh lý đối với những tài sản:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động của cơ quan,
đơn vị (không bao gồm đất khuôn viên) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
của mình.
- Tài sản khác thuộc thẩm quyền mua sắm của
mình.
5. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thanh lý các
tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm của mình.
6. Đối với tài sản là trụ sở làm việc chậm nhất
sau 10 ngày làm việc kể từ khi hoàn tất thủ tục thanh lý các cơ quan, tổ chức,
đơn vị gửi báo cáo bằng văn bản đến Sở Tài chính để tổng hợp theo dõi chung.
Điều 9. Phân cấp thẩm quyền
quyết định bán tài sản nhà nước
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
mua sắm tài sản nhà nước nào thì có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
đó.
Đối với trường hợp tài sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản phải có ý kiến bằng
văn bản của Thường trực HĐND thành phố.
Điều 10. Phân cấp thẩm quyền
tiêu hủy tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định tiêu hủy đối
với những tài sản sau
- Phương tiện giao thông vận tải.
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức cấp
thành phố; Chủ tịch UBND cấp huyện; người đứng đầu tổ chức chính trị cấp huyện;
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành; thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; người đứng đầu tổ chức cấp
huyện; Chủ tịch UBND cấp xã quyết định tiêu hủy những tài sản thuộc thầm quyền
mua sắm của mình.
Điều 11. Trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý
đối với tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền trên phạm vi toàn thành phố.
2. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các
quận, huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ
quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và định
kỳ báo cáo UBND các cấp về tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo phân cấp.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, người đứng đầu
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm tổ chức quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp tại Nghị quyết
này và các quy định khác liên quan.
4. UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm thống
nhất quản lý tài sản nhà nước do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình quản lý, sử
dụng theo phân cấp tại Nghị quyết này và các quy định khác có liên quan.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các cấp,
các ngành, các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
Thủ trưởng các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn
vị chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và pháp
luật trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được phân cấp theo đúng quy định.
Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố tổng
hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước theo đúng quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban,
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND thành phố khoá XIV
(nhiệm kỳ 2011 - 2016) kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2012, có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND thành phố thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|