CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
|
Số:
146/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7
năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về
hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt, thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ là những hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm quy định
của pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ một cách cố ý hoặc vô ý mà
không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm
hành chính, bao gồm:
a) Các hành vi vi phạm quy tắc
giao thông đường bộ;
b) Các hành vi vi phạm quy định
về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Các hành vi vi phạm quy định
về phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
d) Các hành vi vi phạm quy định
về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
đ) Các hành vi vi phạm quy định
về vận tải đường bộ;
e) Các hành vi vi phạm khác liên
quan đến giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bị xử phạt
hành chính theo quy định của Nghị định này.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên lãnh thổ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế
đó.
3. Người chưa thành niên có hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì áp dụng hình thức
xử lý theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02
tháng 7 năm 2002 (sau đây gọi chung là Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Máy kéo là loại
xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ-moóc được
kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo).
2. Các loại xe tương tự ô
tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai
trục bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một xát xi,
ví dụ như xe công nông đầu ngang, các xe lắp ráp tận dụng từ các tổng thành ô
tô cũ...
3. Các loại xe tương tự mô
tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai hoặc ba
bánh, có dung tích làm việc từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn
nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân tối đa là 400 kg.
4. Xe máy điện là
xe cơ giới có hai bánh di chuyển bằng động cơ điện, có vận tốc thiết kế lớn nhất
lớn hơn 50 km/h.
5. Xe đạp điện là
xe cơ giới có hai bánh di chuyển bằng động cơ điện, có vận tốc thiết kế lớn nhất
nhỏ hơn hoặc bằng 50 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được.
6. Các loại xe tương tự xe
gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai hoặc
ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng 50 km/h.
7. Thời gian sử dụng đèn
chiếu sáng về ban đêm là khoảng thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến
6 giờ ngày hôm sau.
8. Điểm giao thông tĩnh là
điểm dừng, đỗ xe trên đường bộ; bến xe, bãi đỗ xe; trạm thu phí giao thông, trạm
kiểm tra tải trọng xe, bến phà; đường ngang giữa đường bộ và đường sắt.
Điều 4.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
1. Mọi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay.
Việc xử phạt phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính, Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002, các quy định của Nghị định này và phải được tiến hành nhanh chóng, công
minh, triệt để. Mọi hậu quả do hành vi vi phạm gây ra phải được khắc phục theo
quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải do người có thẩm quyền
được quy định tại các Điều 42, 43, 44 và Điều 45 Nghị định này tiến hành.
3. Một hành vi vi phạm hành
chính chỉ bị xử phạt một lần.
4. Một người thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nếu hình thức
xử phạt là phạt tiền thì được cộng lại thành mức phạt chung và chỉ ra một quyết
định xử phạt.
5. Nhiều người cùng thực hiện một
hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
6. Khi quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm,
nhân thân của người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, căn cứ hành vi vi phạm, hình
thức và mức phạt đối với hành vi vi phạm được quy định tại Nghị định này để quyết
định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
7. Không xử phạt vi phạm hành
chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện
bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Điều 5. Hình
thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại Nghị định này,
cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau
đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Khi áp dụng
hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành
chính là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi
phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn mức
trung bình nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi
phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn mức trung
bình nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
3. Ngoài hình thức xử phạt
chính, hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn có thể
bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ
công trình xây dựng trái phép;
b) Các biện pháp khác được quy định
tại Chương II Nghị định này.
Điều 6. Tước
quyền sử dụng giấy phép lái xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ (đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng)
1. Tước quyền sử dụng giấy phép
lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có thời
hạn hoặc không thời hạn được áp dụng đối với người điều khiển phương tiện cơ giới
tham gia giao thông vi phạm nghiêm trọng các quy định của Luật Giao thông đường
bộ. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, người vi phạm không được điều khiển
các loại phương tiện (được phép điều khiển) ghi trong giấy phép lái xe, xe máy
chuyên dùng.
2. Người điều khiển phương tiện
bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có thời hạn 60 (sáu mươi)
ngày, 90 (chín mươi) ngày phải học và kiểm tra lại Luật Giao thông đường bộ trước
khi nhận lại giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ.
3. Trường hợp người điều khiển
phương tiện bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép lái xe,
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ không thời hạn
thì giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ không còn giá trị sử dụng. Sau thời hạn một năm kể từ ngày cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ không thời hạn thì người lái xe mới được
làm các thủ tục theo quy định để được cấp mới giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn, tổ chức việc học và kiểm tra lại Luật Giao
thông đường bộ đối với người bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 7. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm
hành chính
1. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là một năm, kể từ
ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn nêu trên thì
không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
tại khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp cá nhân đã bị khởi
tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự,
nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi
phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì bị xử
phạt hành chính; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là
ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ
và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành
chính mới trong lĩnh vực giao thông đường bộ hoặc cố tình trốn tránh, cản trở
việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện
vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc
xử phạt.
4. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ nếu qua một năm, kể từ
ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết
định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
MỤC 1 VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 8. Xử
phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi
phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với người điều khiển xe, người ngồi hàng ghế
phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi
xe đang chạy.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Không chấp
hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm
quy định ở điểm a, điểm b, điểm c, điểm h, điểm l khoản 3; điểm a, điểm g, điểm
m khoản 4; điểm a, điểm b khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d, điểm e, điểm g khoản
6; điểm a khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này thì bị xử phạt theo các điểm, khoản
đó;
b) Chuyển hướng
không nhường đường cho người đi bộ tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ
qua đường hoặc cho người điều khiển xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho
họ.
3. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Chuyển làn
đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
b) Quay đầu xe
tại nơi cấm quay đầu xe, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
c) Lùi xe ở đường
một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường,
nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao cắt đường sắt, nơi tầm nhìn bị che
khuất, nơi cấm quay đầu xe; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo
trước;
d) Khi
dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Dừng xe, đỗ
xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng
xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường
hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những
đoạn đường ngoài đô thị đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không
chèn bánh;
e) Dừng xe, đỗ
xe tại các vị trí: bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu
dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe
khác đang dừng, đỗ; nơi đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt;
nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất các biển báo hiệu đường
bộ;
g) Rời vị trí
lái khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn; không đặt báo
hiệu cho người điều khiển phương tiện khác biết khi đỗ xe chiếm một phần đường
xe chạy;
h) Dừng xe ở
lòng đường đô thị trái quy định của pháp luật; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện;
i) Không gắn biển
báo hiệu ở phía trước xe kéo hoặc phía sau xe được kéo; không nối chắc chắn, an
toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; xe kéo rơ-moóc không có biển báo
hiệu theo quy định;
k) Bấm còi hoặc
gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu
đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau; trừ
các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
l) Không giữ khoảng cách an toàn
đối với xe chạy liền trước theo quy định khi xe chạy trên đường cao tốc.
4. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Điều khiển
xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn
đường quy định;
b) Để xe, đỗ xe
ở lòng đường, hè phố trái quy định của pháp luật;
c) Vượt bên phải xe khác trong
trường hợp không được phép;
d) Không nhường đường cho xe xin
vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu
tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
đ) Để người ngồi trên buồng lái
quá số lượng quy định;
e) Không chấp
hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Quay đầu xe ở
trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, đường ngầm, đường hẹp, đoạn đường cong tầm
nhìn bị che khuất;
h) Bấm còi, rú
ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư; trừ
các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
i) Không tuân
thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc
nơi ùn tắc giao thông;
k) Không giảm tốc
độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường
chính;
l) Xe được quyền ưu tiên sử dụng
tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên không đúng quy định;
m) Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.
5. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Đi vào đường
cấm, khu vực cấm, đi ngược chiều của đường một chiều; trừ các xe ưu tiên đang
đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Vượt trong các trường hợp cấm
vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; chuyển hướng đột ngột ngay trước đầu xe
khác;
c) Không sử dụng
đủ đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
sử dụng đèn chiếu xa khi tránh nhau về ban đêm;
d) Tránh xe
không đúng quy định; không nhường đường theo quy định tại nơi đường hẹp, đường
dốc, nơi có chướng ngại vật;
đ) Xe không được quyền ưu tiên sử
dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
e) Không nhường
đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;
g) Quay đầu xe tại nơi đường bộ
giao cắt đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường
bộ giao cắt đường sắt;
h) Xe ô tô kéo theo từ hai xe ô
tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy
hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ-moóc, sơ mi rơ-moóc kéo theo rơ-moóc hoặc
xe khác;
i) Chở người trên xe được kéo,
trừ người điều khiển;
k) Không chấp hành hiệu lệnh của
người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
6. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau
đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trái quy định
gây ùn tắc giao thông;
c) Dừng xe, đỗ xe, mở cửa xe
không bảo đảm an toàn gây tai nạn;
d) Chạy trong hầm
đường bộ không sử dụng đủ đèn chiếu sáng hoặc sử dụng đèn chiếu xa; lùi xe,
quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ
không đúng nơi quy định;
đ) Không thực hiện biện pháp bảo
đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao cắt
đường sắt;
e) Không tuân thủ các quy định
khi vào hoặc ra đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường
cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng
nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc;
g) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ
tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
7. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau
đây:
a) Điều khiển
xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá quy định hoặc có các chất kích
thích khác mà pháp luật cấm sử dụng; không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất
ma tuý, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ;
c) Khi xảy ra tai nạn giao thông
không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường; bỏ trốn không đến trình báo với
cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Không chú ý quan
sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt
không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn
giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông.
8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau
đây:
a) Điều khiển
xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;
b) Sử dụng chất ma túy.
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc
độ đuổi nhau trên đường bộ;
10. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
8, khoản 9 Điều này mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của
người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ.
11. Ngoài việc
bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung và các biện pháp sau đây:
a) Vi phạm điểm
đ khoản 5 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn trái quy định;
b) Vi phạm điểm
i khoản 4; điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm k khoản 5; điểm a khoản
7 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm điểm b khoản 7, điểm
a khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày;
d) Vi phạm điểm
c khoản 6; điểm c, điểm d khoản 7; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe 90 (chín mươi) ngày. Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều
này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền
sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày: khoản 2; điểm a, điểm b,
điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b,
điểm e, điểm g, điểm i, điểm k khoản 4; điểm a, điểm c, điểm g, điểm h, điểm k
khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 6; điểm b khoản 7;
đ) Vi phạm điểm
b khoản 8, khoản 10 Điều này hoặc tái phạm khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng
giấy phép lái xe không thời hạn. Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều
này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử
dụng giấy phép lái xe không thời hạn: khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g,
điểm i, điểm k khoản 4; điểm a, điểm c, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm c,
điểm d, điểm đ, điểm e khoản 6; điểm b, điểm d khoản 7.
Điều 9. Xử
phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các
loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (kể cả xe ba gác máy,
xe lôi máy) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ
dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định ở điểm
a, điểm b, điểm đ, điểm l, điểm o khoản 2; điểm c, điểm h khoản 3; điểm a, điểm
c, điểm đ khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d khoản 5; điểm d khoản 7 Điều này thì
bị xử phạt theo các điểm, khoản đó;
b) Không báo hiệu
trước khi xin vượt;
c) Chuyển hướng
không nhường đường cho người đi bộ tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ
qua đường hoặc cho người điều khiển xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho
họ;
d) Lùi xe mô tô
ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
đ) Dùng đèn chiếu
xa khi tránh nhau về ban đêm;
e) Người đang điều khiển xe sử dụng
ô, điện thoại di động, tai nghe (trừ người khiếm thính); người ngồi trên xe sử
dụng ô;
g) Tụ tập từ 3
(ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ;
h) Dừng xe, đỗ
xe tại các vị trí: trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề
đường, ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông;
i) Không tuân
thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao;
k) Không tuân thủ khoảng cách an
toàn tối thiểu khi điều khiển xe chạy trên đường cao tốc.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến
100.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe không đi bên phải
theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều
khiển xe đi trên hè phố;
b) Không thực
hiện đúng các quy định dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt; dừng
xe, đỗ xe tại nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ, trên đường xe điện, điểm dừng đón
trả khách của xe buýt, trên cầu;
c) Không nhường đường cho xe xin
vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu
tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
d) Xe được quyền
ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên không đúng quy định;
đ) Chuyển làn đường
không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
e) Để xe ở lòng
đường, hè phố trái quy định của pháp luật;
g) Không tuân
thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông tại nơi ùn tắc giao thông;
h) Chở quá 1 (một)
người so với số người được phép chở (một người lớn và một trẻ em dưới 7 tuổi),
trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người phạm tội;
i) Điều khiển
xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên;
k) Không sử dụng
đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
l) Tránh xe, vượt
xe không đúng quy định; không nhường đường theo quy định tại các nơi đường hẹp,
đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
m) Bấm còi
trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn
chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ
theo quy định;
n) Không giảm tốc
độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường
chính;
o) Quay đầu xe tại nơi cấm quay
đầu xe.
3. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp
hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Vượt bên phải trong các trường
hợp không được phép;
c) Đi vào đường
cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên
đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Bấm còi, rú
ga liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm
vụ theo quy định;
đ) Xe không được
quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
e) Người điều khiển xe hoặc người
ngồi trên xe kéo đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác, chở vật cồng
kềnh;
g) Người điều
khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm khi đi trên
đường theo quy định;
h) Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
i) Chở quá 2 (hai) người so với
số người được phép chở (một người lớn và một trẻ em dưới 7 tuổi), trừ trường hợp
chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người phạm tội.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
300.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển
xe thành đoàn gây cản trở giao thông;
c) Không tuân
thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường
xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn
đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường
cao tốc;
d) Không chấp
hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;
đ) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ
tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
e) Chở quá từ 3
(ba) người trở lên so với số người được phép chở (một người lớn và một trẻ em
dưới 7 tuổi), trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người phạm tội.
5. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
800.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định trên 20 km/h;
b) Điều khiển
xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá quy định hoặc có các chất
kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng; không chấp hành yêu cầu kiểm tra về
chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công
vụ;
c) Vượt xe trong những trường hợp
cấm vượt hoặc điều khiển xe chuyển hướng đột ngột ngay trước đầu xe khác;
d) Chạy trong hầm
đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng hoặc sử dụng đèn chiếu xa; dừng xe, đỗ
xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm
đường bộ.
6. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong
các hành vi sau đây:
a) Dùng chân chống
hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Sử dụng xe
mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên trái quy định;
c) Không chú ý
quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt
xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
d) Khi xảy ra tai nạn giao thông
không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với
cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
đ) Sử dụng chất
ma túy.
7. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong
các hành vi sau đây:
a) Điều khiển
xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
b) Điều khiển
xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, xe chạy bằng hai bánh đối với xe ba
bánh;
c) Buông cả hai
tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển
xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; đứng trên xe điều khiển xe; thay người điều
khiển khi xe đang chạy;
d) Điều khiển
xe thành nhóm từ 2 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
8. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khoản 7 Điều này mà
không chấp hành lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người thi
hành công vụ hoặc gây tai nạn.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn
bị áp dụng hình thức phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:
a) Vi phạm điểm đ khoản 3 Điều này bị tịch thu cờ, còi đèn
trái quy định;
b) Vi phạm điểm g khoản 2, khoản
5 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm điểm a khoản 6 Điều
này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày;
d) Vi phạm điểm c, điểm d khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín
mươi) ngày; tái phạm khoản 7 Điều này bị tước quyền sử
dụng giấy phép lái xe không thời hạn, tịch thu xe. Vi phạm một trong các
điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức
nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày: điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm
a, điểm b, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản
2; điểm a, điểm c, điểm e, điểm i khoản 3; điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; điểm
b, điểm c, điểm d khoản 5;
đ) Vi phạm điểm đ khoản 6, khoản
8 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn. Vi phạm
một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông từ mức
nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn:
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o
khoản 2; điểm a, điểm c, điểm e, điểm i khoản 3; điểm c, điểm d, điểm e khoản
4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm c khoản 6.
Điều 10. Xử
phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường
bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên
phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường quy định;
b) Không chấp
hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các
hành vi vi phạm quy định ở điểm a, điểm c, điểm d, khoản 2; điểm c khoản 3; điểm
a khoản 4; điểm b khoản 5 Điều này thì bị xử phạt theo các điểm, khoản đó;
c) Chuyển hướng
không nhường đường cho người đi bộ tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ
qua đường hoặc cho người điều khiển xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho
họ;
d) Lùi xe không
quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước.
2. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe
tại nơi cấm quay đầu xe;
b) Không sử dụng
đèn chiếu sáng vào ban đêm;
c) Lùi xe ở đường
một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường,
nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao cắt đường sắt, nơi tầm nhìn bị che
khuất, nơi cấm quay đầu xe;
d) Tránh xe
không đúng quy định; không nhường đường theo quy định tại nơi đường hẹp, đường
dốc, nơi có chướng ngại vật;
đ) Khi dừng xe,
đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
e) Dừng xe, đỗ
xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng
xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường
hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những
đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
g) Dừng xe, đỗ
xe tại các vị trí: bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong và gần đầu dốc
nơi tầm nhìn bị che khuất; điểm dừng đón trả khách của xe buýt; trên cầu, gầm cầu
vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường giao nhau; tại nơi phần
đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; trong phạm vi an toàn của đường sắt;
che khuất các biển báo hiệu đường bộ; đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
h) Rời vị trí
lái khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn; không đặt báo
hiệu cho người điều khiển phương tiện khác biết khi đỗ xe chiếm một phần đường
xe chạy;
i) Dừng xe, đỗ
xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện;
k) Để xe ở hè
phố trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nhường
đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;
b) Không chấp
hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Đi vào đường
cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều;
d) Không tuân
thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc
nơi ùn tắc giao thông;
đ) Không nhường
đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi
đường giao nhau.
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định;
b) Không tuân thủ các quy định về
dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt.
5. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện biện pháp bảo
đảm an toàn theo quy định khi xe bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt;
b) Chạy xe
trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường
bộ không đúng nơi quy định; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá quy định hoặc có các chất kích thích khác mà
pháp luật cấm sử dụng; không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ
cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ;
b) Khi xảy ra
tai nạn không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình
báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Sử dụng chất
ma túy.
7. Ngoài việc bị
phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Vi phạm điểm
b khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái
xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 30 (ba mươi) ngày;
b) Vi phạm điểm
a khoản 6 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển
máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi
điều khiển xe máy chuyên dùng) 60 (sáu mươi) ngày;
c) Vi phạm khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều này mà gây tai nạn
giao thông hoặc vi phạm điểm b khoản 6 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 90 (chín mươi) ngày;
d) Vi phạm điểm c khoản 6 Điều
này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) không thời hạn.
Điều 11. Xử
phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp điện, người điều khiển xe
thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
20.000 đồng đến 40.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều
đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng
không báo hiệu trước;
c) Không tuân thủ quy tắc, hướng
dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc khi ùn tắc giao
thông;
d) Không chấp
hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ
các hành vi vi phạm quy định ở điểm b khoản 3 Điều này thì bị xử phạt theo điểm,
khoản đó;
đ) Vượt bên phải
trong các trường hợp không được phép;
e) Dừng xe, đỗ
xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị có lề đường;
g) Để xe ở lòng
đường, hè phố trái quy định của pháp luật;
h) Chạy trong hầm
đường bộ không có đèn hoặc vật phản quang; dừng xe, đỗ xe trong hầm không đúng
nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
i) Xe đạp, xe đạp
điện đi dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ
hai xe trở lên;
k) Người điều
khiển xe đạp, xe đạp điện sử dụng ô, điện thoại di động, người ngồi trên xe đạp,
xe đạp điện sử dụng ô;
l) Xe thô sơ đi
ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.
2. Phạt tiền từ
40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Đỗ xe ở lòng
đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu
gây cản trở giao thông;
b) Không tuân
thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt;
c) Không nhường
đường hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
d) Dùng xe đẩy
làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
đ) Không nhường
đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi
đường giao nhau;
e) Xe đạp, xe đạp
điện, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp
cứu;
g) Hàng xếp
trên xe không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông; che khuất tầm nhìn của
người điều khiển.
3. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe đạp, xe đạp điện buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới
đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp điện;
b) Đi vào đường
cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều;
c) Không chấp
hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
d) Người điều khiển hoặc người
ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác; mang vác, chở vật cồng kềnh.
4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh
võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với
xe đạp, xe đạp điện; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Khi xảy ra
tai nạn không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình
báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
5. Ngoài việc bị
phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm điểm a, điểm b khoản 4 Điều này
còn bị tịch thu xe.
Điều 12. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 20.000 đồng đến 40.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không đi
đúng phần đường quy định;
b) Không chấp
hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không chấp
hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông.
2. Phạt tiền từ
40.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang, vác vật
cồng kềnh gây cản trở giao thông;
b) Trèo qua giải
phân cách; đi qua đường không bảo đảm an toàn;
c) Đu, bám vào
phương tiện giao thông đang chạy.
Điều 13. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe
súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 20.000 đồng đến 40.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không đi
đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, không nhường đường
theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp
hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không đủ dụng
cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra
đường, hè phố.
2. Phạt tiền từ
40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển,
dẫn dắt súc vật đi vào phần đường của xe cơ giới;
b) Để súc vật
đi trên đường bộ; để súc vật đi qua đường không bảo đảm an toàn;
c) Đi dàn hàng
ngang từ 2 (hai) xe trở lên;
d) Để súc vật
kéo xe mà không có người điều khiển;
đ) Không có báo
hiệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ
60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp
hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Gây ồn ào hoặc
tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh tại các khu dân cư trong thời gian
từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau;
c) Dắt súc vật
chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ
80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với hành vi xếp hàng trên xe vượt quá giới hạn
quy định.
5. Ngoài việc bị
phạt tiền, người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này còn buộc phải
xếp, dỡ hàng theo đúng quy định.
Điều 14. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường
bộ
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 30.000 đồng đến 50.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Để thóc,
lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ;
b) Đổ rác, xả
nước thải ra đường phố không đúng nơi quy định;
c) Họp chợ, bầy
bán hàng trên đường bộ;
d) Tập trung
đông người trái phép; nằm, ngồi trên đường gây cản trở giao thông;
đ) Đá bóng, đá
cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường giao
thông.
2. Phạt tiền từ
50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để vật liệu,
phế thải, vật chướng ngại trên đường bộ;
b) Để vật che
khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông;
c) Xây, đặt bục
bệ trái phép trên hè phố hoặc lòng đường;
d) Chiếm dụng
hè phố, lòng đường để đặt biển hiệu, buôn bán vặt, sửa chữa xe đạp, mô tô, xe gắn
máy, làm mái che, các hoạt động dịch vụ khác gây cản trở giao thông hoặc làm mất
mỹ quan đường phố.
3. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường
bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng
chào hoặc các vật che chắn khác trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng
đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Không cứu
giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu.
4. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý tháo, mở;
làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường
giao thông;
b) Ném gạch, đất,
đá hoặc vật khác gây nguy hiểm cho người hoặc phương tiện đang tham gia giao
thông;
c) Đặt, treo biển
quảng cáo trên đất của đường bộ hoặc trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ
gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông;
d) Chiếm dụng
hè phố, lòng đường làm nơi trông giữ xe; rửa xe; để sản xuất, gia công hàng
hoá; để kinh doanh; buôn bán vật liệu xây dựng; sửa chữa ô tô.
5. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: ném đinh, rải
đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường
bộ, chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây ảnh hưởng trực tiếp đến người
và phương tiện tham gia giao thông.
6. Ngoài việc bị
phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau đây:
a) Vi phạm điểm
a, điểm b, điểm c khoản 1; khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản
4 Điều này còn buộc phải tháo dỡ công trình trái phép, thu dọn vật liệu, đồ vật
chiếm dụng mặt đường;
b) Vi phạm khoản
5 Điều này phải thu dọn đinh, vật sắc nhọn; tháo dỡ dây, các vật cản và làm sạch
mặt đường giao thông do vi phạm hành chính gây ra.
MỤC 2 VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 15. Xử
phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất
dành cho đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sử dụng,
khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác
nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình và an toàn giao thông;
b) Trồng cây
trong phạm vi đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ làm che khuất
tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng
nhà, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
b) Dựng lều
quán trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
c) Đổ vật liệu
hoặc phế thải ra hành lang an toàn đường bộ không đúng quy định;
d) Tự ý san lấp mặt bằng trong
hành lang an toàn đường bộ;
đ) Sử dụng trái phép hành lang
an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng
nhà, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
b) Mở đường
nhánh trái phép đấu nối vào đường chính.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
này còn bị áp dụng các biện pháp sau đây: buộc phải dỡ bỏ các công trình xây dựng,
di dời cây trồng trái phép, thu dọn vật liệu, phế thải, hàng hóa và khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 16. Xử
phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công
trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công
công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện đúng các quy định
trong giấy phép thi công;
b) Thi công trên đường bộ đang
khai thác không bố trí đủ biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn theo quy định;
không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công; không có biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt;
c) Không bố trí người hướng dẫn,
điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường
ngầm đang thi công theo đúng quy định;
d) Để vật liệu,
đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
đ) Thi công công trình trên đường
đô thị không thực hiện theo phương án thi công hoặc thời gian quy định;
e) Không thu dọn ngay các biển
báo hiệu, rào chắn, phương tiện thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả
phần đường theo nguyên trạng khi thi công xong.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công trên đường bộ đang
khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo
quy định để xảy ra tai nạn giao thông;
b) Thi công
công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có giấy phép thi công.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức vi phạm các quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản
1; điểm b khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các
biện pháp sau đây: buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông theo quy định, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra. Trường hợp không thực hiện được thì bị đình chỉ thi công hoặc
tước quyền sử dụng giấy phép thi công (nếu có) cho đến khi thực hiện theo đúng
quy định.
Điều 17. Xử
phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng bến xe, bãi đỗ xe không theo đúng quy
mô thiết kế đã được duyệt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe không
theo quy hoạch đã được phê duyệt.
3. Ngoài việc bị
phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau
đây:
a) Vi phạm khoản 1 Điều này còn
buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe theo đúng quy mô thiết kế đã được phê
duyệt;
b) Vi phạm khoản 2 Điều này còn
buộc phải tháo dỡ công trình trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 18. Xử
phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
20.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chăn dắt súc vật ở mái đường;
buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn,
các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm
cầu;
c) Be bờ, tát nước qua mặt đường
giao thông, đặt ống bơm nước qua đường, đốt lửa trên mặt đường.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
300.000 đồng đối với hành vi tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tầu,
thuyền trong phạm vi hành lang an toàn cầu.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Di chuyển chậm trễ các công
trình, nhà, lều quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc
giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ
khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng
của hệ thống thoát nước công trình đường bộ;
c) Tự ý tháo dỡ, di chuyển,
treo, đặt, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu
giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, dải phân cách, mốc
chỉ giới, cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khoan, đào, xẻ đường, hè phố
trái phép;
b) Tự ý phá dải phân cách trên
đường bộ;
c) Nổ mìn hoặc khai thác đất,
cát, đá, sỏi trái phép làm ảnh hưởng đến công trình đường bộ.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1; điểm b, điểm c
khoản 3; khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp sau đây: buộc phải khôi phục
lại tình trạng ban đầu bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
MỤC 3 VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 19. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô
tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng
vỡ, nứt, không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần
gạt nước, gương chiếu hậu, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thứ đó nhưng
không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (nếu có quy định phải có những
thứ đó) hoặc lắp thêm đèn chiếu sáng xa phía sau xe;
b) Điều khiển
xe không có còi hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
c) Điều khiển xe không có bộ phận
giảm thanh hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật;
d) Điều
khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số mờ,
biển số bị bẻ cong; biển số bị che l�p;
biển số hỏng;
đ) Điều khiển
xe lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
e) Tự ý thay đổi
kích thước thành thùng xe.
3. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không đủ hệ thống
hãm hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
b) Hệ thống chuyển hướng của xe
không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không có giấy đăng ký xe,
đăng ký rơ-moóc hoặc sơ mi rơ-moóc theo quy định;
b) Sử dụng giấy đăng ký xe không
đúng số khung hoặc số máy; giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Không gắn biển số (nếu có quy
định phải gắn biển số);
d) Không có giấy chứng nhận hoặc
tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có quy định phải kiểm
định) hoặc có nhưng đã hết hạn, hoặc có nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp
(kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc).
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng xe có tay lái bên phải
trái quy định; xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử
dụng tham gia giao thông (nếu có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe tự sản xuất,
lắp ráp;
d) Điều khiển xe gắn biển số
không đúng với giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:
a) Vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều
này bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;
b) Vi phạm khoản 3 Điều này buộc
phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ
tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 30 (ba
mươi) ngày;
c) Vi phạm khoản 4, điểm d khoản
5 Điều này bị thu hồi giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường, giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; tịch thu biển số; bị
tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
d) Vi phạm điểm b khoản 5 Điều
này bị thu hồi biển số, giấy đăng ký xe, sổ kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử
dụng giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày; vi phạm điểm c khoản 5 Điều này bị tịch
thu phương tiện và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày.
Điều 20. Xử
phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô và các
loại xe tương tự xe gắn máy (kể cả xe ba gác máy, xe lôi máy) vi phạm quy định
về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có
còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; đèn tín hiệu; gương chiếu hậu bên trái người
điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Gắn biển số
không đúng quy định; biển số mờ; biển số bị bẻ cong; biển số bị che lấp; biển số
bị hỏng.
2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
100.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng
không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng còi không đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
b) Không có bộ phận giảm thanh
hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Không có đèn chiếu sáng gần,
xa hoặc có nhưng không có tác dụng.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giấy
đăng ký xe theo quy định;
b) Sử dụng giấy đăng ký xe đã bị
tẩy xoá; sử dụng giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không
do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Không gắn biển số (nếu có quy
định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với số hoặc ký hiệu trong giấy
đăng ký; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xe đăng ký tạm hoạt động quá
phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe tự sản xuất, lắp
ráp.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự mô tô còn bị áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:
a) Vi phạm điểm a khoản 3 Điều
này bị tịch thu còi;
b) Vi phạm điểm b, điểm c khoản
4 Điều này bị tịch thu giấy đăng ký, biển số không đúng quy định;
c) Vi phạm điểm a khoản 5 Điều
này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày; vi phạm điểm b
khoản 5 Điều này bị tịch thu xe và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín
mươi) ngày.
Điều 21. Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều
kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
20.000 đồng đến 40.000 đồng đối với hành vi không có đăng ký, không gắn biển số
(nếu địa phương có quy định đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ
40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hệ
thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Xe thô sơ chở
khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định
của địa phương.
Điều 22. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm
quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi không có đèn chiếu sáng; không có
bộ phận giảm thanh theo thiết kế.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giấy đăng ký xe;
không gắn biển số đúng vị trí quy định; gắn biển số không do cơ quan có thẩm
quyền cấp;
b) Hệ thống hãm hoặc hệ thống
chuyển hướng không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Các bộ phận chuyên dùng lắp đặt
không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển;
d) Hoạt động không đúng phạm vi quy
định;
đ) Không có giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có quy định phải kiểm định) hoặc
có nhưng đã hết hạn.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng tự sản xuất,
lắp ráp hoặc cải tạo.
4. Ngoài việc bị
phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm khoản 3 Điều này còn bị tịch
thu phương tiện.
Điều 23. Xử
phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy
định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe bẩn
lưu hành trong thành phố, thị
xã.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi thải khí thải vượt quá tiêu chuẩn quy định, mùi
hôi thối vào không khí.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để dầu nhờn, hoá chất rơi vãi
xuống đường bộ;
b) Chở hàng rời, vật liệu xây dựng,
chất phế thải dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy
nhưng vẫn để rơi vãi;
c) Lôi kéo đất, cát từ công
trình ra đường phố gây mất vệ sinh đô thị.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi đổ phế thải xuống lòng đường, hè phố.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện vi phạm khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị buộc
phải khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
MỤC 4 VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 24. Xử
phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại
xe tương tự mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô
tô.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy không mang theo giấy đăng ký xe; không có giấy chứng
nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều
khiển xe mô tô không mang theo giấy phép lái xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô
không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm
quyền cấp; giấy phép lái xe bị tẩy xoá;
b) Người điều khiển xe ô tô
không mang theo giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe, giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ m�i
trường.
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe ô tô, máy kéo
và các loại xe tương tự ô tô có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn;
b) Điều khiển
xe ô tô không có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
còn hiệu lực.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự ô tô.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự
ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có giấy phép lái xe nhưng
không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có giấy phép lái xe hoặc
giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy phép lái xe bị tẩy
xoá.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây: vi phạm điểm a khoản 3, điểm b khoản 6 Điều này bị tịch thu giấy phép lái
xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xoá.
Điều 25. Xử
phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy
chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc
tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
300.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng
chỉ) điều khiển và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ.
Điều 26. Xử
phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng đối với giáo viên dạy thực hành có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Để học viên không có giấy
phép tập lái lái xe tập lái;
b) Chở người, hàng trên xe tập
lái trái quy định;
c) Chạy sai tuyến đường, thời
gian quy định trong giấy phép tập lái.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không bố trí giáo viên dạy thực
hành ngồi bên cạnh người tập lái xe;
b) Xe không có biển "Tập
lái" theo quy định;
c) Xe tập lái không trang bị
thêm bộ phận hãm phụ.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không có
giấy phép hoạt động; không có đủ điều kiện theo quy định; không thực hiện đúng
nội dung, chương trình đào tạo;
b) Trung tâm sát hạch lái xe
không đủ điều kiện hoạt động.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện
pháp sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe vi phạm
điểm a khoản 3 Điều này bị đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện đúng quy định;
b) Trung tâm sát hạch lái xe vi
phạm điểm b khoản 3 Điều này bị đình chỉ hoạt động cho đến khi có đủ điều kiện
theo quy định.
MỤC 5 VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 27. Xử
phạt người điều khiển xe ô tô khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải
đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi không hướng dẫn khách (người) ngồi
đúng vị trí quy định trong xe.
2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi
xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe
lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người
bệnh, người tàn tật);
c) Sắp xếp chằng buộc hành lý,
hàng không bảo đảm an toàn; để rơi hàng trên xe xuống đường.
3. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng trên mỗi người (hành khách) vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện (trừ xe buýt) đối với hành vi: chở quá từ 02 người trở
lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ ngồi đến
xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ
ngồi, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi.
4. Phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đón, trả khách không
đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón trả khách;
b) Để người lên, xuống
xe khi xe đang chạy;
c) Đón, trả khách tại
nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất;
d) Không chạy đúng tuyến,
lịch trình, hành trình vận tải quy định; điều khiển xe ô tô khách liên tục quá
thời gian quy định;
đ) Để người mắc
võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
e) Sang nhượng khách dọc đường
cho xe khác mà không được khách đồng ý;
g) Xuống khách để trốn tránh sự
kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
h) Chở hành lý, hàng vượt quá trọng
tải theo thiết kế của xe hoặc quá kích thước bao ngoài của xe; để hàng trong
khoang chở khách;
i) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối,
súc vật hoặc hàng có ảnh hưởng tới sức khỏe của khách;
k) Xếp hàng trên xe làm lệch xe;
l) Xe vận chuyển khách theo hợp
đồng không có phù hiệu "xe hợp đồng" hoặc có nhưng đã hết hạn; không
có hợp đồng vận chuyển theo quy định;
m) Vận chuyển khách theo tuyến cố
định không có phù hiệu “xe chạy tuyến cố định” hoặc có nhưng không gắn trên
kính chắn gió theo quy định, hoặc không đúng tuyến xe chạy, hoặc đã hết hạn;
không có “sổ nhật trình chạy xe” hoặc có nhưng không có đủ xác nhận của bến xe
hai đầu tuyến theo quy định;
n) Xe vận chuyển khách du lịch
không có biển hiệu (phù hiệu) theo quy định;
o) Xe vận chuyển khách không có
nhân viên phục vụ trên xe theo đúng quy định.
5. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng trái pháp luật.
6. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Vận chuyển hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ trên xe khách; điều khiển
xe không đăng ký tham gia kinh doanh vận tải khách mà chở khách (xe dù);
b) Để người
đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chứa hành lý khi xe đang chạy.
7. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:
a) Vi
phạm khoản 3 (trường hợp vượt trên 50 % đến 100 % số người, khách quy định
được phép chở của phương tiện), điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k,
điểm l, điểm m khoản 4, khoản 5 Điều này bị tước
quyền sử dụng giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
b) Vi phạm khoản 6 Điều này bị
tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày; vi phạm khoản 3 Điều
này (trường hợp vượt trên 100 % số người, khách quy định được phép chở của
phương tiện) bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn.
Điều 28. Xử
phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vận
chuyển hàng
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên xe phải
chằng buộc mà không được chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp
hàng làm lệch xe;
b) Chở hàng vượt quá trọng tải
thiết kế được ghi trong giấy đăng ký xe mà chưa đến mức vi phạm quy định tại điểm
a khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải thiết
kế được ghi trong giấy đăng ký xe từ 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5
tấn và từ 5% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên;
b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp
hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe
trên 10% chiều dài xe;
c) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp
hàng cho phép đối với xe ô tô tải thùng hở (không mui);
d) Chở người
trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi
xe đang chạy.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng trái pháp luật;
b) Chở hàng vượt trọng tải thiết
kế được ghi trong giấy đăng ký xe trên 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn
và trên 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người
có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện
pháp sau đây:
a) Vi phạm khoản 2, điểm b khoản
3 Điều này bị buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước
quy định;
b) Vi phạm điểm a, điểm b, điểm
d khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày; vi
phạm điểm c khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60
(sáu mươi) ngày; tái phạm điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe không thời hạn.
Điều 29. Xử
phạt người điều khiển xe ô tô có các hành vi vi phạm quy định về vận chuyển
hàng siêu trường, siêu trọng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chở hàng siêu trường, siêu trọng không
thực hiện đúng quy định trong giấy lưu hành; không có báo hiệu kích thước của
hàng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chở hàng siêu trường, siêu trọng không
có giấy lưu hành theo quy định.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người
có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe 30 (ba mươi) ngày; vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này còn bị tước
quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày.
Điều 30. Xử
phạt người điều khiển xe ô tô có các hành vi vi phạm quy định về vận chuyển chất
gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm mà
dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng hoặc nơi dễ
xảy ra nguy hiểm; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định;
b) Vận chuyển các chất gây ô nhiễm
môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc
có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải nguy hại hoặc có chứa chất
phóng xạ không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người
có hành vi vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe 30 (ba mươi) ngày; vi phạm khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng
giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày.
Điều 31. Xử
phạt người điều khiển xe buýt, xe vệ sinh, xe chở phế thải, vật liệu rời và xe
chở hàng khác có các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng đối với người điều khiển xe buýt chạy không đúng tuyến đường,
không đúng lịch trình; dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định; người điều khiển
xe vệ sinh công cộng, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác
không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
Điều 32. Xử
phạt người điều khiển xe taxi, chủ doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách bằng
taxi
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe taxi không có giấy chứng
nhận tập huấn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
300.000 đồng đối với người điều khiển xe taxi có hành vi tranh giành khách.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với người điều khiển xe taxi điều khiển xe không có phù hiệu
theo quy định.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với chủ doanh nghiệp kinh doanh vận tải
khách bằng taxi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng loại
xe ô tô chở người có thiết kế từ 10 chỗ ngồi trở lên làm xe taxi;
b) Xe không có hộp đèn taxi;
không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy
định;
c) Mầu sơn của
xe, biểu trưng của doanh nghiệp, số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng
với đăng ký của doanh nghiệp;
d) Có xe chở khách theo hình thức
taxi mà không có đăng ký kinh doanh taxi;
đ) Sử dụng người chưa đủ 21 tuổi
điều khiển xe taxi.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, doanh nghiệp vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các
biện pháp sau đây:
a) Người điều khiển xe taxi có
hành vi vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị tước quyền sử dụng giấy phép
lái xe 30 (ba mươi) ngày;
b) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải
khách bằng taxi có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều này
bị buộc phải lắp hộp đèn taxi, đồng hồ tính tiền cước hoặc thực hiện theo đúng
quy định trong đăng ký của doanh nghiệp; trường hợp phát hiện doanh nghiệp có
nhiều xe (từ 5 xe trở lên) vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều này
hoặc doanh nghiệp vi phạm điểm d khoản 4 Điều này thì đình chỉ hoạt động của
doanh nghiệp cho đến khi khắc phục xong vi phạm.
MỤC 6 CÁC VI
PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 33. Xử phạt cá nhân, cơ sở sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp
ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, cơ sở sản xuất, lắp ráp có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này còn bị tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép và
đình chỉ hoạt động; nếu tái phạm bị tịch thu trang thiết bị trực tiếp sản xuất,
lắp ráp.
Điều 34. Xử
phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự mô tô vi
phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không chuyển quyền sở hữu
phương tiện theo quy định;
b) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu
sơn của xe không đúng với giấy đăng ký xe;
c) Gian dối để được cấp lại biển
số, đăng ký xe;
d) Giao xe hoặc để cho người
không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật điều khiển xe tham gia giao
thông.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy; các loại xe tương tự mô tô vi
phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đục lại số khung, số
máy;
b) Tẩy xoá, sửa chữa hoặc giả mạo
hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy,
hình dáng, kích thước của xe.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
300.000 đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe
tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của
xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe
không đúng với màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe; không thực hiện đúng quy định
về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
c) Gian dối để được cấp lại biển
số, đăng ký xe.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe
tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đục lại số khung; số
máy;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa giấy
đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường hoặc các loại giấy tờ khác về phương tiện;
c) Không chấp hành việc thu hồi
giấy đăng ký xe; biển số xe; sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Vẽ, dán quảng cáo trên xe
không đúng quy định hoặc vượt quá 50% diện tích thành xe;
đ) Không chuyển
quyền sở hữu phương tiện theo quy định;
e) Không làm
thủ tục đổi lại giấy đăng ký xe khi xe đã được cải tạo;
g) Giao xe hoặc để cho người
không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật điều khiển xe tham gia giao
thông;
h) Không bố trí đủ lái xe trên
xe chở khách liên tỉnh theo phương án chạy xe đã đăng ký.
5. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn linh kiện, phụ kiện
của xe ô tô khi kiểm định.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe
tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành
khung; tổng thành máy; hệ thống phanh; hệ thống truyền động; hệ thống chuyển động
hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của
nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý
thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các loại xe ô tô khác
thành xe ô tô chở khách.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người
có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện
pháp sau đây:
a) Vi phạm điểm b khoản 1, điểm
b khoản 3 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong giấy
đăng ký xe hoặc thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên
thành xe và cửa xe;
b) Vi phạm điểm c khoản 1, điểm
b khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này bị thu hồi biển số, đăng ký
xe (trường hợp đã được cấp lại), tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ giả mạo; tái
phạm điểm h khoản 4 Điều này bị đình chỉ khai thác trên tuyến vận tải;
c) Vi phạm điểm a khoản
3, điểm a khoản 6 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước hoặc
tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe; vi phạm điểm b khoản 6 Điều này bị
tịch thu phương tiện.
Điều 35. Xử
phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển khách theo tuyến cố định, xe
vận chuyển khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về
trật tự an toàn giao thông
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi không hỗ trợ, giúp đỡ khách đi xe
là người già, em nhỏ không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc
khuyết tật thị giác.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không trao vé cho khách, thu
tiền vé cao hơn quy định;
b) Lôi kéo, ép khách lên xe;
c) Sang nhượng khách dọc đường
cho xe khác mà không được khách đồng ý.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi hành hung khách.
Điều 36. Xử
phạt khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành nội quy đi
xe;
b) Gây mất trật tự trên xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ
cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng trái pháp luật trên xe khách;
b) Đe dọa đến tính mạng, sức khỏe
hoặc xâm phạm tài sản của người khác đi xe;
c) Đu, bám vào thành xe; đứng,
ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chứa hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc
có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người
có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị tịch thu hóa chất
độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng trái pháp luật mang theo trên
xe khách.
Điều 37. Xử
phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu,
đường
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi không chấp hành việc kiểm tra tải trọng xe khi có
tín hiệu yêu cầu kiểm tra tải trọng xe.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng
lượng của xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường từ
10% đến 20%;
b) Không thực hiện đúng quy định
trong giấy lưu hành.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển tải hoặc dùng các thủ
đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ;
b) Không có giấy lưu hành; giấy
lưu hành quá hạn;
c) Điều khiển xe mà tổng trọng
lượng của xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên
20%;
d) Chở hàng vượt
khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong giấy lưu hành.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và
các biện pháp sau đây:
a) Vi phạm quy định khoản 2, khoản
3 Điều này bị đình chỉ lưu hành cho đến khi thực hiện đúng quy định hoặc bị buộc
phải hạ tải ngay phần quá tải, dỡ phần quá khổ; nếu gây hư hại cầu, đường phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Vi phạm khoản 2 Điều này còn
bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại
xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm khoản 3 Điều này còn
bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại
xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 60 (sáu mươi) ngày.
Điều 38. Xử
phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động
hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau
trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp điện,
đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường
giao thông.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với người cổ vũ, kích động đua xe trái phép mà cản trở hoặc
chống người thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện
trái phép.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người đua xe ô tô, xe mô tô,
xe gắn máy, xe máy điện mà chống người thi hành công vụ;
b) Tổ chức đua xe trái phép.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây: vi phạm điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện vi phạm (trừ súc vật
kéo, cưỡi); vi phạm khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe không thời hạn và tịch thu xe.
Điều 39. Xử
phạt người vi phạm có hành vi cản trở việc kiểm soát của người thi hành công vụ
hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cản trở việc tiến hành kiểm
tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;
b) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm
hành chính.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người
vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:
vi phạm điểm b khoản 1 Điều này còn bị tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác; nếu người vi phạm là người điều khiển phương tiện thì còn bị tước
quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, mô tô, máy kéo, các loại
xe tương tự ô tô, các loại xe tương tự mô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 90 (chín
mươi) ngày.
Điều 40. Xử
phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước
ngoài vi phạm Hiệp định vận tải đường bộ giữa Việt Nam với nước ngoài; người điều
khiển phương tiện tạm nhập tái xuất vi phạm các quy định về tạm nhập tái xuất của
Chính phủ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
gắn biển số nước ngoài vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Phương tiện không gắn ký hiệu
phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy tờ của phương tiện không
có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe chở khách không có danh
sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu hành phương tiện trên
lãnh thổ Việt Nam
quá thời hạn quy định;
b) Hoạt động quá phạm vi được
phép hoạt động;
c) Điều khiển
phương tiện không có giấy phép liên vận; không có phù hiệu liên vận theo quy định
hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng;
d) Không gắn biển số tạm thời hoặc
gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn
biển số tạm thời);
đ) Vận chuyển khách hoặc hàng
không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau đây: vi phạm điểm
a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này còn bị đình chỉ hoạt động, buộc tái
xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
Điều 41. Xử
phạt người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế thương mại
đặc biệt theo quy định của Chính phủ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người điều khiển mô tô, xe máy, các loại xe tương tự mô
tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không có giấy phép tạm nhập
hoặc có giấy phép tạm nhập nhưng hoạt động quá phạm vi, thời hạn quy định;
b) Không gắn biển số tạm thời hoặc
gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn
biển số tạm thời).
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm
một trong các hành vi sau đây:
a) Không có giấy phép tạm nhập
hoặc có giấy phép tạm nhập nhưng hoạt động quá phạm vi, thời hạn quy định;
b) Không gắn biển số tạm thời hoặc
gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn
biển số tạm thời).
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị đình chỉ hoạt động,
buộc đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại.
Chương III
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
MỤC 1 THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 42.
Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp, Trưởng công an các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương
mình.
2. Lực lượng Cảnh sát giao thông
đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và trật tự, an toàn giao thông đô thị, đối với người và phương
tiện tham gia giao thông trên đường bộ được quy định trong Nghị định này.
3. Lực lượng Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động,
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm d, điểm đ,
điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm b, điểm i khoản 4; điểm a, điểm g
khoản 5; điểm b, điểm c, điểm đ khoản 6; điểm b khoản 7 Điều 8;
b) Điểm g, điểm
h khoản 1; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm c, điểm
d, điểm e khoản 3; điểm b khoản 4; điểm d khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 9;
c) Điểm a, điểm
đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ khoản
3; điểm b khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6 Điều 10;
d) Điểm c, điểm
e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 11;
đ) Điều 12, Điều
13, Điều 14, Điều 15;
e) Khoản 2 Điều
17;
g) Điều 18, Điều
21, Điều 23;
h) Điểm a, điểm
c, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 4; khoản 5 Điều 27;
i) Điều 30, Điều
33, Điều 36, Điều 38, Điều 39.
4. Lực lượng
Thanh tra giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
của người và phương tiện tham gia giao thông, hoạt động vận tải đường bộ tại
các điểm giao thông tĩnh và khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên
đường bộ, hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đào
tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định
này như sau:
a) Điểm d, điểm
đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 3; điểm b, điểm i khoản 4; điểm g, điểm k khoản
5; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 6 Điều 8;
b) Điểm g, điểm
h, điểm i khoản 1; điểm b, điểm e, điểm g khoản 2; điểm d khoản 4; điểm d khoản
5 Điều 9;
c) Điểm c, điểm
e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm b, điểm d khoản 3; điểm b khoản
4; khoản 5 Điều 10;
d) Điểm c, điểm
e, điểm g, điểm h khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d khoản 2 Điều 11;
đ) Khoản 1; khoản
2; điểm a, điểm b khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; khoản 5 Điều 14;
e) Điều 15, Điều
16, Điều 17, Điều 18;
g) Điểm d khoản
4 Điều 19;
h) Điều 22;
i) Khoản 3, khoản
4 Điều 23;
k) Điều 25, Điều
26;
l) Khoản 1; điểm
b, điểm c khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm i, điểm
k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o khoản 4; khoản 5; điểm a khoản 6 Điều 27;
m) Điểm b khoản
1; điểm a, điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 28;
n) Điều 29; Điều
30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; khoản 6 Điều 34; Điều 35; Điều 37; Điều 39.
Điều 43. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 44. Thẩm
quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000 đồng.
2. Đội trưởng, Trạm trưởng của
người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã được áp
dụng các hình thức xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định
này.
4. Trưởng Công an cấp huyện có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính.
5. Trưởng Phòng Cảnh sát giao
thông, Trưởng Phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng Phòng Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng
đơn vị đặc nhiệm, Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt
động có tính chất độc lập có thẩm quyền xử phạt như Trưởng Công an cấp huyện
quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông đường bộ và đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp
dụng các hình thức xử phạt bổ
sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 45. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra giao thông vận tải đường bộ
1. Thanh tra viên đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến
2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 12 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra Sở, Cục có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính.
3. Chánh Thanh tra Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 46. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối
với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền thì thẩm quyền xử
phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng
hành vi vi phạm cụ thể.
2. Trong trường hợp xử phạt một
người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì quyền xử phạt được xác định
theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức,
mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử
phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức,
mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của
người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
c) Trong trường
hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt
do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
MỤC 2 THỦ TỤC
XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
Điều 47.
Thu, nộp tiền phạt
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính về giao thông đường bộ bị phạt tiền thì phải nộp tiền phạt theo quy định
của pháp luật.
2. Việc thu, nộp
tiền xử phạt tuân theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính được nộp tiền phạt bằng cách trừ
vào tài khoản của mình tại ngân hàng.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tư pháp, Bộ Công an hướng
dẫn việc trừ tiền phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ thông qua tài
khoản tại ngân hàng.
Điều 48.
Trình tự, thủ tục xử phạt
1. Trình tự, thủ tục xử phạt phải
tuân theo các quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với chủ phương tiện vi phạm
quy định liên quan đến giao thông đường bộ:
a) Trong trường hợp chủ phương
tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập
biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính
theo các điểm, khoản tương ứng của Điều 34 Nghị định này;
b) Trong trường hợp chủ phương
tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt
căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ
phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển
phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến
và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện. Trường hợp người
điều khiển phương tiện không chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương
tiện thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành tạm giữ phương tiện để bảo đảm
cho việc xử phạt đối với chủ phương tiện.
Điều 49.
Đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm hành chính
1. Người có
thẩm quyền xử phạt được phép đình chỉ lưu hành phương tiện cơ giới đường bộ (bằng
hình thức tạm giữ phương tiện hoặc tạm giữ đăng ký phương tiện, biển số đăng ký,
sổ chứng nhận bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) trước khi ra quyết
định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản,
điểm sau đây của Nghị định này:
a) Đình chỉ lưu hành phương tiện
10 (mười) ngày đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm k khoản 5, điểm b,
điểm c, điểm d khoản 7, khoản 8, Điều 8; điểm b khoản 5, điểm c, điểm d, điểm đ
khoản 6 Điều 9; khoản 6 Điều 10; điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 19; điểm c
khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 20; khoản 5 Điều 24; khoản 3 (trường hợp vượt trên
50% đến 100% số người, khách quy định được phép chở của phương tiện), khoản 5,
khoản 6 Điều 27; khoản 5 Điều 34;
b) Đình chỉ lưu hành phương tiện
30 (ba mươi) ngày đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều
8; điểm i khoản 1, điểm h khoản 2, điểm a, điểm c, điểm i khoản 3, điểm d, điểm
e khoản 4, điểm a, điểm b, điểm c khoản 7, khoản 8 Điều 9; điểm a, điểm b khoản
4, điểm d khoản 5 Điều 19; điểm a, điểm b khoản 4 Điều 20; khoản 6 Điều 24; khoản
3 (trường hợp vượt trên 100% số người, khách quy định được phép chở của phương
tiện) Điều 27; khoản 2, điểm a, điểm b khoản 4, điểm a khoản 6 Điều 34;
c) Đình chỉ lưu hành phương tiện
từ 30 (ba mươi) ngày đến 45 (bốn mươi lăm) ngày đối với các hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 24; trường hợp vi phạm
nhiều lần, tái phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì đình chỉ lưu hành phương
tiện từ 50 (năm mươi) ngày đến 90 (chín mươi) ngày.
2. Ngoài những trường hợp đình
chỉ lưu hành phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền xử
phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người
điều khiển và phương tiện vi phạm đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực
giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 46 và khoản 3 Điều 57 của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính.
3. Khi phương tiện bị đình chỉ
lưu hành bằng hình thức tạm giữ phương tiện, chủ phương tiện phải chịu mọi chi
phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người,
hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
4. Bộ Công an hướng dẫn cụ thể
việc áp dụng các hình thức đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm hành chính.
Điều 50. Chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải chấp hành quyết định
xử phạt trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Quá thời hạn được quy định tại
khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự
nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Điều 51. Cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử
phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ một
phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng;
b) Kê biên phần tài sản có giá
trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
c) Các biện pháp cưỡng chế khác
để thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính,
buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
2. Cá nhân, tổ chức nhận được
quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế.
3. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế
phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
4. Việc cưỡng chế bằng các biện
pháp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này phải được thông báo bằng văn
bản trước khi thi hành cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc
cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
5. Các cơ quan chức năng của Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
6. Lực lượng Cảnh sát nhân dân
có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng
chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ
quan khác của Nhà nước khi được các cơ quan đó yêu cầu.
7. Thủ tục áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 52. Sử
dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để xác định hành vi vi phạm
Lực lượng Cảnh sát nhân dân,
Thanh tra giao thông được sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
theo quy định của pháp luật, trong hoạt động tuần tra kiểm soát để phát hiện,
chụp lại, ghi nhận, đánh dấu tại chỗ đối tượng có hành vi vi phạm về trật tự an
toàn giao thông và phương tiện, thiết bị sử dụng để vi phạm; hình ảnh, bản ghi,
dấu vết ghi thu được bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ này được
coi là chứng cứ để lập biên bản vi phạm và xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
Chương IV
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 53.
Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người
đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính.
2. Công dân có quyền
tố cáo những vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức và những vi phạm của người
có thẩm quyền xử phạt hành chính với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 54. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cá nhân, tổ chức
có thành tích trong đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
2. Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 43, 44 và 45 Nghị định này
mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời,
không đúng mức, xử phạt vượt thẩm quyền quy định thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân, tổ chức
bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ mà có hành vi
chống người thi hành công vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối, hối lộ để trốn tránh
sự kiểm tra, kiểm soát hoặc xử phạt vi phạm hành chính của người thi hành công
vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 55. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Nghị định số
152/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 56. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Công
an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài chính trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Nghị định này.
Điều 57.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban
Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ
tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b). A.
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT.THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Sinh Hùng
|