ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2012/CT-UBND
|
Phú
Yên, ngày 05 tháng 3 năm 2012
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Thủ tục hành
chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan
Nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên
quan đến cá nhân, tổ chức. Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh
giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp
ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính. Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính bảo đảm nguyên tắc chỉ
ban hành hoặc duy trì các thủ tục hành chính thật sự cần thiết, hợp lý, hợp
pháp và có chi phí tuân thủ thấp nhất, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch, hiệu
quả trong thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao tinh thần trách nhiệm của các
ngành, các cấp, nhất là vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị; của
cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện thủ tục hành chính và việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Thời gian qua,
công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh được chú trọng và triển
khai rộng rãi, từ thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức các hội
nghị quán triệt, tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính đến việc thực
hiện chỉnh sửa và rà soát thủ tục hành chính. Công tác chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn về cơ bản đã tuân thủ đúng chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn
một số tồn tại, hạn chế cần phải chấn chỉnh như lãnh đạo của một số cơ quan,
đơn vị, địa phương chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng công tác kiểm soát
thủ tục hành chính, chưa tập trung chỉ đạo quyết liệt và việc quán triệt tại cơ
quan chưa hiệu quả; chưa cập nhật kịp thời và chậm công bố những thủ tục hành
chính ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ; chưa niêm yết
công khai đầy đủ thủ tục hành chính; cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức còn yêu cầu nộp thêm một số thành phần
hồ sơ ngoài quy định và trễ thời hạn giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
Để các quy định
tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tổ chức
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính và Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ được
thực hiện một cách thống nhất, đồng bộ, hiểu đúng, làm đúng quy định, đồng thời
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với công tác kiểm
soát thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Nghiêm túc tổ
chức quán triệt và phổ biến Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , Nghị định số
20/2008/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 945/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác kiểm soát thủ tục hành chính đến cán
bộ lãnh đạo, công chức, viên chức để thống nhất nhận thức về mục tiêu cải cách
thủ tục hành chính, chú trọng công tác kiểm soát thủ tục hành chính và xác định
đây là công việc trọng tâm, thường xuyên và liên tục trong chỉ đạo điều hành của
cơ quan, đơn vị.
b) Xây dựng kế
hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị; Thực
hiện nghiêm túc, công khai đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, đơn vị; về hình thức bắt buộc công khai niêm yết tại trụ sở
cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả phải dễ nhìn, dễ đọc và dễ tiếp cận,
khuyến khích các hình thức công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan,
đơn vị; thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức phải
đúng nội dung quy định đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành, quyết định công
bố thực hiện.
Nghiêm cấm cán
bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức
tùy tiện yêu cầu thêm hoặc bổ sung thành phần hồ sơ ngoài quy định; tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức phải nhận đúng, nhận đủ (không nhận thừa
hồ sơ, chứng từ); cấp biên nhận hồ sơ ghi rõ thời gian tiếp nhận và trả kết quả;
chấm dứt tình trạng đến thời hạn trả kết quả mới yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ
sung hồ sơ.
c) Thường xuyên
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có quy
định về thủ tục hành chính thực hiện tại cơ quan, đơn vị, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoặc huỷ bỏ, bãi bỏ phù hợp; Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương đối với quy định hành chính
không còn phù hợp, thiếu đồng bộ, dễ nảy sinh tiêu cực và gây phiền hà trong giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
d) Chủ động tự
kiểm tra và kiểm tra các đơn vị, các phòng nghiệp vụ, cán bộ, công chức chuyên
môn trong việc giải quyết thủ tục hành chính; Bố trí cán bộ, công chức đủ năng
lực làm đầu mối công tác hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, công chức làm đầu mối được tham gia công tác kiểm soát thủ
tục hành chính khi có yêu cầu cần huy động của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Khi nhận được
văn bản lấy ý kiến góp ý văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính, phải nghiên cứu kỹ cho ý kiến đầy đủ và có trách nhiệm để hoàn thiện hệ
thống pháp luật thật sự đi vào cuộc sống và đạt được mục tiêu quản lý nhà nước
mà không tạo gánh nặng hành chính cho cá nhân, tổ chức.
e) Niêm yết
công khai tại trụ sở địa chỉ cơ quan, Email, số điện thoại chuyên dùng của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) là đầu mối tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh:
a) Tổ chức thực
hiện nghiêm túc việc tổ chức đánh giá tác động từng thủ tục hành chính trong dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và gửi lấy ý
kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 06/8/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định.
b) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thực hiện thủ tục trên địa bàn tỉnh, gồm: công bố
thủ tục hành chính ban hành mới, được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bị bãi bỏ hoặc
hủy bỏ tại các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc thẩm quyền giải
quyết của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Chịu trách
nhiệm việc kiểm tra, thường xuyên đôn đốc cán bộ, công chức thuộc quyền cập nhật
các văn bản ban hành mới quy định về thủ tục hành chính, dự thảo quyết định
công bố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đúng thời gian quy định tại Điều 15
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , Nghị định số
20/2008/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 945/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Quy định về công tác hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh và Quy chế phối hợp về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện
nghiêm việc không trình và trả lại các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về thủ tục hành chính chưa thực hiện đánh giá tác động hoặc đánh
giá tác động còn hình thức, chưa đúng quy định và chưa có ý kiến của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; chủ trì việc lấy ý kiến, tham vấn của tổ chức hoặc đối tượng
chịu sự tác động của văn bản quy phạm pháp luật dự thảo có quy định về thủ tục
hành chính; cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính những nội
dung mới đã được công bố đúng quy định.
d) Rà soát và bổ
sung quy trình xử lý văn bản đối với trường hợp văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành có quy định về thủ tục hành chính do Phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính là đầu mối cho ý kiến.
đ) Giao Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối tiếp
nhận và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Sở Tư pháp:
a) Thực hiện
nghiêm việc không thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định
về thủ tục hành chính chưa đánh giá tác động, chưa có ý kiến của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính).
b) Chủ trì phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất xử lý các văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chưa
phù hợp hoặc trái quy định (nếu có).
5. Trách nhiệm các cơ quan liên quan:
Sở Nội vụ chủ
trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
sung nội dung công tác kiểm soát thủ tục hành chính là một tiêu chí đánh giá,
xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
Giám đốc các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này.
Chỉ thị này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|