Lịch nghỉ Tết 2025 của các siêu thị? Nhân viên bán hàng tại siêu thị có những quyền và nghĩa vụ gì?
Lịch nghỉ Tết 2025 của các siêu thị?
Chi tiết lịch nghỉ Tết 2025 các những siêu thị như sau:
Big C (Tops Market, Go!):
Các siêu thị Go! và Big C sẽ mở cửa như bình thường đến ngày 27/1 (28 Tết). Vào ngày 28/1 (29 Tết), các siêu thị sẽ mở cửa từ 6h sáng và đóng cửa muộn nhất vào lúc 14h. Ngày mùng 1 Tết (29/1), hệ thống siêu thị Go! và Big C sẽ nghỉ, và mở cửa lại từ 8h sáng ngày mùng 2 Tết.
Tops Market:
Hệ thống Tops Market thông báo sẽ nghỉ Tết trong 2 ngày, mùng 1 và mùng 2 Tết Nguyên đán, và hoạt động trở lại từ mùng 3 Tết. Các ngày lễ khác, siêu thị vẫn mở cửa bình thường từ 7h sáng đến 22h mỗi ngày.
Vinmart - Winmart: Các cơ sở thuộc hệ thống WinMart, WinMart+ và WiN sẽ mở cửa bán hàng bình thường từ 23 tháng Chạp (Tết ông Công ông Táo) đến 12h trưa ngày 29 Tết (Giao thừa). Sau đó, hệ thống sẽ hoạt động trở lại từ mùng 4 Tết.
Coopmart:
Hệ thống siêu thị Co.opmart và Co.opXtra chỉ nghỉ ngày mùng 1 Tết Nguyên đán và sẽ hoạt động lại từ mùng 2 Tết. Siêu thị cũng tăng giờ phục vụ và mở rộng bán kính giao hàng từ 6km lên 20km, áp dụng đối với hóa đơn từ 1 triệu đồng trở lên.
AEON:
Siêu thị AEON sẽ hoạt động suốt dịp Tết Nguyên đán 2025. Từ nay đến 28 Tết, các siêu thị mở cửa từ 9h sáng đến 22h hàng ngày. Vào ngày 29 Tết, siêu thị sẽ đóng cửa lúc 18h. Vào mùng 1 Tết, AEON mở cửa từ 11h sáng đến 22h tối và sau đó hoạt động theo giờ bình thường.
Trên đây là danh sách lịch nghỉ Tết 2025 các những siêu thị.
*Thông tin về lịch nghỉ Tết 2025 các những siêu thị nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Lịch nghỉ Tết 2025 của các siêu thị? Nhân viên bán hàng tại siêu thị có những quyền và nghĩa vụ gì? (Hình từ internet)
Nhân viên bán hàng tại siêu thị có những quyền và nghĩa vụ gì?
Quyền và nghĩa vụ của người lao động là nhân viên bán hàng tại siêu thị được quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Người lao động có các quyền sau đây:
- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Đình công;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Chế độ hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện cho người lao động không có hợp đồng lao động?
Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 143/2024/NĐ-CP có quy định hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:
- Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, cụ thể như sau:
+ Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc hộ nghèo theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn;
+ Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc hộ cận nghèo theo mức chuẩn hộ cận nghèo khu vực nông thôn;
+ Bằng 10% đối với người lao động khác.
- Phương thức hỗ trợ:
+ Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng phần trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy nhiệm theo quy định của pháp luật;
+ Định kỳ 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội;
+ Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện 6 tháng một lần.
Chậm nhất đến ngày 31/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện của năm đó.
- Kinh phí hỗ trợ tiền đóng cho người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Theo đó, chế độ hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.