Từ 01/07/2025, ai không được miễn đào tạo hành nghề công chứng?
Từ 01/07/2025, ai không được miễn đào tạo hành nghề công chứng?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 thì những người sau đây sẽ được miễn đào tạo hành nghề công chứng:
- Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên.
- Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên.
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật.
- Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Tuy nhiên, từ 01/07/2025, theo Luật Công chứng 2024 thì không còn quy định về miễn đào tạo hành nghề công chứng thay vào đó là quy định giảm thời gian đào tạo hành nghề công chứng từ 12 tháng xuống 6 tháng cho những người sau:
- Người đã có thời gian từ đủ 05 năm trở lên làm thẩm phán; kiểm sát viên; điều tra viên; thẩm tra viên chính ngành Tòa án; chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
- Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên đã hành nghề từ đủ 05 năm trở lên.
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật.
- Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng 1; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Như vậy, những người thuộc diện được miễn đào tạo hành nghề công chứng theo quy định tại Luật Công chứng 2014 từ 01/07/2025 thì không còn được miễn đào tạo hành nghề công chứng. Nếu muốn trở thành công chứng viên thì vẫn yêu cầu những người này phải tham gia khóa đào tạo hành nghề công chứng với thời gian đào tạo được rút ngắn một nửa so với thời gian đào tạo bình thường.
Từ 01/07/2025, ai không được miễn đào tạo hành nghề công chứng?
Mức độ kinh nghiệm yêu cầu cho công chứng viên hướng dẫn tập sự từ 1/7/2025 là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 12 Luật Công chứng 2024 quy định:
Tập sự hành nghề công chứng
...
3. Công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự phải có từ đủ 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng trở lên. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Công chứng viên đang hướng dẫn tập sự mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng, bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích thì tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên khác đủ điều kiện tiếp tục hướng dẫn tập sự; trường hợp không còn công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì tổ chức hành nghề công chứng báo cáo Sở Tư pháp để chỉ định tổ chức hành nghề công chứng khác nhận người tập sự.
Tại cùng một thời điểm, 01 công chứng viên chỉ được hướng dẫn tối đa 02 người tập sự.
...
Theo đó, từ 1/7/2025 công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng phải có từ đủ 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng trở lên.
Các trường hợp công chứng viên bị miễn nhiệm từ 01/7/2025?
Căn cứ tại Điều 16 Luật Công chứng 2024 có quy định về miễn nhiệm công chứng viên như sau:
- Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân hoặc khi được chuyển làm công việc khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm khi quá 70 tuổi.
Ngoài ra, công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
+ Không còn đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Luật Công chứng 2024, trừ trường hợp đương nhiên miễn nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Công chứng 2024;
+ Được tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động giữ một trong các vị trí công tác quy định tại khoản 5 Điều 14 Luật Công chứng 2024, trừ trường hợp đã được miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024;
+ Không hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp không hành nghề do bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 15 Luật Công chứng 2024, Văn phòng công chứng bị tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Công chứng 2024;
+ Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng 2024 mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;
+ Bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên về hoạt động hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng; hành nghề công chứng khi chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;
+ Bị xử lý kỷ luật từ 02 lần trở lên trong thời hạn 12 tháng hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
+ Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
+ Thuộc trường hợp không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên tại thời điểm được bổ nhiệm.
![](https://cdn.nhansu.vn/uploads/img/PVT/Thang-1/nghiem-cam-cong-chung-vien.jpg)
![](https://cdn.nhansu.vn/uploads/img/PVT/Thang-1/cong-chung-vien-chung-thuc.jpg)
![](https://cdn.nhansu.vn/uploads/img/PVT/Thang-1/cong-chung-vien.jpg)
![](https://cdn.nhansu.vn/uploads/img/LXT/CONG-VIEC-THUA-PHAT-LAI.jpg)
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/new.gif)