Người đang là sĩ quan có được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá không?

Sĩ quan có được phép hành nghề đấu giá khi có chứng chỉ không? Quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên là gì?

Người đang là sĩ quan có được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá không?

Căn cứ theo Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định:

Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
...

Như vậy, trường hợp cá nhân đang là sĩ quan thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.

*Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Người đang là sĩ quan có được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá không?

Người đang là sĩ quan có được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá không?

Quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên là gì?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 13, thay thế cụm từ bởi điểm b, c, l, q khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, đấu giá viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Về quyền:

- Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

- Trực tiếp điều hành phiên đấu giá; xử lý các tình huống phát sinh tại phiên đấu giá bảo đảm nguyên tắc theo quy định tại Điều 6 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được thay thế cụm từ bởi điểm b, o khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024)

- Truất quyền tham dự phiên đấu giá của người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e, g khoản 5; thay thế cụm từ bởi điểm k khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024);

- Dừng phiên đấu giá khi phát hiện có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá và thông báo cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;

- Điều hành phiên đấu giá theo hợp đồng giữa Hội đồng đấu giá tài sản với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành nghề trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tự đấu giá;

- Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của người tập sự hành nghề đấu giá;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Về nghĩa vụ:

- Tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016;

- Tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức hành nghề đấu giá tài sản về phiên đấu giá do mình thực hiện;

- Chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự hành nghề đấu giá mà mình hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật Đấu giá tài sản 2016 (được thay thế cụm từ bởi điểm b, q khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024);

- Tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định tại Điều 20 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được thay thế cụm từ bởi điểm b, c khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024);

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Làm mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá có đề nghị cấp lại được không?

Căn cứ theo Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định:

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.
2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
4. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
5. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;
c) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
7. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều này.
8. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Dựa theo quy định trên, trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

Như vậy, nếu làm mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá, đấu giá viên gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật để được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá

Võ Phi 12
Thẩm định/Đấu giá
Tài sản đấu giá là gì và quy trình diễn ra như thế nào?
Thẩm định viên về giá có thể thu thập thông tin tài sản thẩm định giá qua các nguồn nào?
Muốn làm đấu giá viên từ năm 2025 cần học ngành gì?
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung - Chứng chỉ hành nghề
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu giá viên Hành nghề đấu giá Chứng chỉ hành nghề Chứng chỉ hành nghề đấu giá Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá

Xem nhiều nhất gần đây
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào