Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư mới nhất hiện nay?
Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư mới nhất?
Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư mới nhất được ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ, bao gồm 32 quy tắc:
- Quy tắc 1: Sứ mệnh của luật sư.
- Quy tắc 2: Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
- Quy tắc 3: Giữ gìn danh dự, uy tín và phát huy truyền thống của luật sư.
- Quy tắc 4: Tham gia hoạt động cộng đồng.
- Quy tắc 5: Bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
- Quy tắc 6: Tôn trọng khách hàng.
- Quy tắc 7: Giữ bí mật thông tin.
- Quy tắc 8: Thù lao.
- Quy tắc 9: Những việc luật sư không được làm trong quan hệ khách hàng.
- Quy tắc 10: Tiếp nhận vụ việc của khách hàng.
- Quy tắc 11: Những trường hợp luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng.
- Quy tắc 12: Thực hiện vụ việc của khách hàng.
- Quy tắc 13: Từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng.
- Quy tắc 14: Giải quyết khi luật sư đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý.
- Quy tắc 15: Xung đột về lợi ích.
- Quy tắc 16: Thông báo kết quả thực hiện vụ việc.
- Quy tắc 17: Tình đồng nghiệp của luật sư.
- Quy tắc 18: Tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp.
- Quy tắc 19: Cạnh tranh nghề nghiệp.
- Quy tắc 20: Ứng xử khi có tranh chấp quyền lợi với đồng nghiệp.
- Quy tắc 21: Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với đồng nghiệp.
- Quy tắc 22: Ứng xử của luật sư trong tổ chức hành nghề luật sư.
- Quy tắc 23: Ứng xử của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.
- Quy tắc 24: Quan hệ với người tập sự hành nghề luật sư.
- Quy tắc 25: Quan hệ của luật sư với tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư.
- Quy tắc 26: Quy tắc chung khi tham gia tố tụng.
- Quy tắc 27: Ứng xử tại phiên tòa.
- Quy tắc 28: Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng.
- Quy tắc 29: Ứng xử của luật sư trong quan hệ với các cơ quan nhà nước khác.
- Quy tắc 30: Ứng xử trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân khác.
- Quy tắc 31: Thông tin, truyền thông.
- Quy tắc 32: Quảng cáo.
Tải Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư mới nhất tại đây: Tải về.
Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)
Điều kiện để hành nghề luật sư?
Căn cứ quy định tại Điều 11 Luật Luật sư 2006 về điều kiện hành nghề luật sư như sau:
Điều kiện hành nghề luật sư
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Theo đó, dẫn chiếu đến quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006 về Tiêu chuẩn luật sư như sau:
Tiêu chuẩn luật sư
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Như vậy, từ những quy định trên điều kiện để hành nghề luật sư là người muốn được hành nghề luật sư và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có Chứng chỉ hành nghề luật sư,
- Gia nhập một Đoàn luật sư,
- Có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật,
+ Có phẩm chất đạo đức tốt,
+ Có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư,
+ Có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với luật sư?
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với luật sư được quy định tại Điều 9 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013 bao gồm:
- Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);
- Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
- Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
- Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
- Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
- Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
- Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;
- Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;
- Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.