Đối tượng nào không được hành nghề thẩm định giá?
Đối tượng nào không được hành nghề thẩm định giá?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 45 Luật Giá 2023 quy định, các đối tượng không được hành nghề thẩm định giá bao gồm:
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Người đang bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang trong thời gian bị khởi tố, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; người đã bị kết án về một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, giá, thẩm định giá mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người đang bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Người đang bị tước thẻ thẩm định viên về giá theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Đối tượng nào không được hành nghề thẩm định giá? (Hình từ internet)
Thẩm định viên về giá được cho thuê thẻ thẩm định viên về giá không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 7 Luật Giá 2023 quy định:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giá, thẩm định giá
...
4. Đối với thẩm định viên về giá:
a) Thông tin không chính xác, không trung thực về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá;
b) Giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
c) Lập chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với tư cách cá nhân;
d) Ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá không đúng với lĩnh vực chuyên môn, thông báo của cơ quan nhà nước về lĩnh vực được phép hành nghề; ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá khi không đáp ứng các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này;
đ) Thực hiện thẩm định giá cho người có liên quan với doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
e) Lập khống báo cáo thẩm định giá, các tài liệu liên quan đến hoạt động thẩm định giá theo quy định của Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;
g) Mua chuộc, hối lộ; câu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa
...
Chiếu theo quy định trên, pháp luật nghiêm cấm thẩm định viên về giá giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của Luật Giá 2023 và pháp luật có liên quan.
Như vậy, thẩm định viên về giá không được phép cho thuê thẻ thẩm định viên về giá, nếu vi phạm, thẩm định viên sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.
Thu thập thông tin về tài sản có bắt buộc đối với thẩm định viên về giá không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thu thập và phân tích thông tin về tài sản thẩm định giá (sau đây gọi là Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam) được ban hành kèm theo Thông tư 31/2024/BTC quy định:
việc thu thập thông tin về tài sản thẩm định giá là yêu cầu bắt buộc khi thực hiện thẩm định giá tài sản.
Khi thực hiện việc thu thập thông tin về tài sản thẩm định giá phải tuân thủ nguyên tắc khách quan, đúng thực tế, phải có tính hệ thống, phù hợp với tài sản thẩm định giá, mục đích thẩm định giá, cơ sở giá trị thẩm định giá và phù hợp với cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá tại các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.
Những hành vi nào bị nghiêm cấm đối với thẩm định viên về giá?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 7 Luật Giá 2023, các hành vi bị nghiêm cấm đối với thẩm định viên về giá gồm:
- Thông tin không chính xác, không trung thực về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá;
- Giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trái quy định;
- Lập chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với tư cách cá nhân;
- Ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá không đúng với lĩnh vực chuyên môn, thông báo của cơ quan nhà nước về lĩnh vực được phép hành nghề;
- Ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá khi không đáp ứng các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá;
- Thực hiện thẩm định giá cho người có liên quan với doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
- Lập khống báo cáo thẩm định giá, các tài liệu liên quan đến hoạt động thẩm định giá theo quy định của Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;
- Mua chuộc, hối lộ;
- Câu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi;
- Thông đồng về giá, thẩm định giá.




