Cách soạn văn Vua chích chòe chi tiết ra sao? Yêu cầu năng lực văn học lớp 6 là gì?
Cách soạn văn Vua chích chòe chi tiết ra sao?
Dưới đây là cách soạn văn Vua chích chòe chi tiết như sau:
Câu 1:Trong bữa tiệc kén phò mã, công chúa đã chê bai, giễu cợt tất cả những người đến cầu hôn:
- Người quá mập bị nàng gọi là "thùng tô-nô".
- Người quá gầy thì nàng chê "mảnh khảnh thế thì gió thổi bay".
- Người lùn lại bị nàng chê "lùn lại mập thì vụng về lắm".
- Người xanh xao thì nàng đặt tên "nhợt nhạt như chết đuối".
Điều này thể hiện tính cách kiêu kỳ, hống hách của công chúa. Nàng có thói quen trêu ghẹo, coi thường người khác do được nuông chiều từ nhỏ.
Câu 2:
Nhà vua tức giận và quyết định gả công chúa cho người ăn mày đầu tiên đi ngang qua hoàng cung.
Đây là một hình phạt nghiêm khắc, bởi sau khi kết hôn, công chúa lập tức phải rời khỏi cung điện theo chồng.
Câu 3:
Vua chích chòe đóng giả thành người hát rong nhằm thử thách công chúa, giúp nàng nhận ra sai lầm và thay đổi tính cách.
Nhân vật này đóng vai trò chức năng, chỉ lộ diện thân phận thật khi đã hoàn thành mục đích giáo dục công chúa.
Câu 4: Chủ đề của truyện: Mỗi con người đều có giá trị riêng và cần được tôn trọng. Nếu ai đó kiêu căng, coi thường người khác thì có thể rơi vào hoàn cảnh khổ cực và bị chế giễu. Bài học rút ra là cần sống khiêm tốn, hòa nhã với mọi người.
Câu 5: Câu “Tôi tin rằng, tôi và bạn đều có mặt trong buổi lễ cưới” mang ý nghĩa hài hước, bông đùa. Nó cho thấy câu chuyện chỉ là một sản phẩm hư cấu, do người kể sáng tạo ra.
Cách kể này phổ biến trong truyện cổ tích, giúp tạo cảm giác gần gũi với người nghe. Một số truyện cổ tích nước ngoài cũng sử dụng cách kết tương tự, ví dụ: “Thế là hết chuyện, đến đây tôi không còn gì bịa cho anh nghe nữa đâu”.
Lưu ý: Cách soạn văn Vua chích chòe chi tiết ra sao chỉ mang tính tham khảo!
Cách soạn văn Vua chích chòe chi tiết ra sao? Yêu cầu năng lực văn học lớp 6 là gì?
Yêu cầu năng lực văn học lớp 6 là gì?
Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định yêu cầu cần đạt về năng lực văn học của học sinh lớp 6 như sau:
- Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học.
- Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
- Nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự;
- Nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học;
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).
Những nhiệm vụ quan trọng của học sinh lớp 6 là gì?
Căn cứ Điều 34 Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về nhiệm vụ của học sinh lớp 6 như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.
- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
- Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.
- Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
Những quan điểm nào làm nền tảng cho chương trình Ngữ văn lớp 6?
Căn cứ theo Mục 2 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT như sau:
- Chương trình được xây dựng trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp dạy học Ngữ văn; thành tựu nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ học; thành tựu văn học Việt Nam qua các thời kì; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngữ văn của Việt Nam, đặc biệt từ đầu thế kỉ XXI đến nay và xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói chung, chương trình môn Ngữ văn nói riêng những năm gần đây, nhất là chương trình của những quốc gia phát triển; thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, đặc biệt là sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về phương diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập.
- Chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
- Chương trình được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về tiếng Việt, văn học và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan trọng của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh toàn quốc.
- Chương trình vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa và phát huy những ưu điểm của các chương trình môn Ngữ văn đã có, đặc biệt là chương trình hiện hành.




