Tại sao an toàn dầu khí lại quan trọng trong hoạt động khai thác và sản xuất?
Tại sao an toàn dầu khí lại quan trọng trong hoạt động khai thác và sản xuất?
An toàn dầu khí là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động khai thác và sản xuất, đặc biệt là trong bối cảnh ngành công nghiệp dầu khí mang tính chất nguy hiểm cao.
Mỗi quá trình trong khai thác, vận chuyển, tàng trữ và chế biến dầu khí đều đòi hỏi những quy định nghiêm ngặt về an toàn nhằm giảm thiểu nguy cơ xảy ra tai nạn, bảo vệ con người, tài sản và môi trường.
Hoạt động khai thác dầu khí thường diễn ra trong những điều kiện khác nghiệt, từ giàn khoan xa bờ đến các khu vực biển sâu, nơi áp suất cao và nế nóng dễ gây nổ.
Một sự cố nhỏ như rò rỉ đường ống, hầm lửa hoặc bùng nổ có thể dẫn đến những thảm họa lớn, gây hậu quả nghiêm trọng không chỉ cho doanh nghiệp mà còn đối với cộng đồng và hệ sinh thái.
Chính vì vậy, việc áp dụng các quy chuẩn an toàn quốc tế như API (American Petroleum Institute), OSHA (Occupational Safety and Health Administration) và ISO 45001 là rất quan trọng. Các quy chuẩn này giúp thiết lập quy trình vận hành an toàn, giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo sự bền vững của hoạt động dầu khí.
Xem thêm: Có những yêu cầu nào về an toàn dầu khí?
Tại sao an toàn dầu khí lại quan trọng trong hoạt động khai thác và sản xuất? (Hình từ Internet)
Yêu cầu về an toàn dầu khí được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 8 Luật Dầu khí 2022 quy định yêu cầu về an toàn dầu khí như sau:
(1) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí.
(2) Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên biển bao gồm:
- Vùng cấm xâm nhập đối với các công trình dầu khí trên biển, ngoại trừ các công trình ngầm, là vùng được xác định bằng bán kính 500 mét tính từ rìa ngoài cùng của các công trình về mọi phía bao gồm cả vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi, công trình di động, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Vùng cấm thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển là vùng được xác định trong phạm vi 02 hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công trình dầu khí bao gồm cả các công trình ngầm dưới đáy biển; các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển, trừ trường hợp đặc biệt do nhà thầu chấp thuận hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định.
(3) Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên đất liền là vùng an toàn được xác định xung quanh các công trình, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí trên đất liền, tùy thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành hoạt động dầu khí, vì mục đích bảo đảm an toàn cho con người và phương tiện trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí.
(4) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thực hiện các công việc bảo đảm an toàn dầu khí sau đây:
- Xây dựng các tài liệu về quản lý an toàn, bao gồm chương trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống quản lý an toàn bảo đảm kiểm soát các rủi ro trong toàn bộ hoạt động dầu khí.
- Thiết lập và duy trì hệ thống ứng cứu khẩn cấp hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra các sự cố, tai nạn gây nguy hại cho người, môi trường hoặc tài sản.
- Trang bị hệ thống cảnh báo có khả năng phát hiện tình huống xấu có thể xảy ra gây nguy hiểm cho công trình, môi trường và tự động thông báo, thông tin cho trung tâm điều hành đối với các công trình dầu khí trên biển không có người làm việc thường xuyên.
- Có tàu trực để bảo đảm ứng cứu kịp thời trong trường hợp khẩn cấp đối với các công trình dầu khí trên biển có người làm việc thường xuyên. Người điều hành hoạt động dầu khí ở các khu vực mỏ hoặc lô dầu khí lân cận có thể phối hợp sử dụng chung tàu trực nhưng phải bảo đảm có tàu trực liên tục để ứng cứu kịp thời trong trường hợp khẩn cấp.
Những nguy cơ nào có thể ảnh hưởng đến an toàn dầu khí và cách phòng tránh?
Nguy cơ trong ngành dầu khí rất đa dạng, từ cháy nổ, rò rỉ hóa chất độc hại đến sự cố thiết bị và yếu tố con người. Việc xác định các nguy cơ này và áp dụng biện pháp phòng tránh là yếu tố then chốt giúp bảo vệ tính mạng con người và giảm thiểu thiệt hại.
Một trong những nguy cơ lớn nhất là cháy nổ do rò rỉ khí gas hoặc xăng dầu. Để phòng tránh, cần kiểm soát chặt chẽ hệ thống đường ống, van khóa và thực hiện kiểm tra định kỳ nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu bất thường.
Hệ thống cảnh báo và thiết bị chữa cháy phải luôn sẵn sàng hoạt động trong mọi tình huống.
Bên cạnh đó, rủi ro do sự cố thiết bị cũng là một vấn đề đáng lo ngại. Việc bảo trì, bảo dưỡng máy móc định kỳ giúp ngăn chặn tình trạng hỏng hóc đột xuất. Các công nghệ giám sát từ xa cũng được áp dụng để phát hiện và xử lý sớm những bất thường trong hệ thống vận hành.
Yếu tố con người cũng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo an toàn. Nhân viên làm việc trong ngành dầu khí cần được đào tạo bài bản, nắm vững quy trình vận hành và kỹ năng xử lý sự cố.
Việc thực hiện các buổi diễn tập an toàn định kỳ giúp nâng cao nhận thức và phản xạ trong những tình huống nguy cấp.
Ngoài ra, các tiêu chuẩn môi trường cũng cần được tuân thủ nghiêm ngặt. Rò rỉ dầu khí không chỉ gây nguy hiểm cho con người mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường biển và đất liền.
Việc áp dụng các công nghệ xử lý dầu tràn, giảm thiểu khí thải và tối ưu hóa quy trình khai thác giúp giảm thiểu tác động tiêu cực.
Tóm lại, ngành dầu khí mang lại nhiều giá trị kinh tế nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về an toàn không chỉ bảo vệ con người mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành.
Mỗi cá nhân, tổ chức tham gia vào lĩnh vực này đều cần có trách nhiệm trong việc duy trì các tiêu chuẩn an toàn cao nhất.
Xem thêm: Quy định an toàn trong hoạt động dầu khí

