Xét thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc cần đảm bảo tiêu chí, tiêu chuẩn gì theo Nghị định 59?
Xét thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc cần đảm tiêu chí, tiêu chuẩn?
Ngày 03/3/2025,Chính phủ ban hành Nghị định 59/2025/NĐ-CP quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc, trước thời hạn đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 59/2025/NĐ-CP về tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc như sau:
Tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc
1. Sĩ quan có cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm là cấp tướng từ hai bậc trở lên, lập thành tích đặc biệt xuất sắc được xem xét thăng quân hàm vượt bậc khi được tặng thưởng một trong các hình thức khen thưởng sau đây:
a) Các hình thức huân chương: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Quân công hạng Nhất, Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất, Huân chương Chiến công hạng Nhất;
b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Danh hiệu Anh hùng Lao động;
c) Giải thưởng Hồ Chí Minh.
2. Thời điểm xem xét sau khi sĩ quan có quyết định khen thưởng.
3. Trường hợp đặc biệt chưa quy định tại khoản 1 Điều này do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Như vậy, theo quy định trên xét thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc cần đảm tiêu chí, tiêu chuẩn như sau:
- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm là cấp tướng từ hai bậc trở lên, lập thành tích đặc biệt xuất sắc được xem xét thăng quân hàm vượt bậc khi được tặng thưởng một trong các hình thức khen thưởng sau đây:
+ Các hình thức huân chương: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Quân công hạng Nhất, Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất, Huân chương Chiến công hạng Nhất;
+ Danh hiệu vinh dự nhà nước: Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Danh hiệu Anh hùng Lao động;
+ Giải thưởng Hồ Chí Minh.
- Thời điểm xem xét sau khi sĩ quan có quyết định khen thưởng.
- Trường hợp đặc biệt chưa quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 59/2025/NĐ-CP do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Lưu ý: Các tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc chỉ áp dụng đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định tại khoản 4 Điều 17, khoản 3 Điều 18 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999.
>> Tải toàn văn Nghị định 59/2025/NĐ-CP tại đây: Tải về
Xét thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc cần đảm bảo tiêu chí, tiêu chuẩn gì theo Nghị định 59? (Hình từ Internet)
Thăng quân hàm vượt cấp là gì?
Căn cứ Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ:
Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
...
4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
Như vậy, theo quy định trên thăng quân hàm vượt cấp là trường hợp quân nhân được thăng lên cấp bậc cao hơn so với cấp bậc hiện tại mà không cần trải qua các cấp bậc trung gian.
Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Quân đội là những cấp bậc nào?
Theo Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 quy định về cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan quân đội như sau:
(1) Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan:
- Đại tướng, số lượng không quá 03, bao gồm:
+ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
+ Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân, số lượng không quá 14, bao gồm:
+ Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: số lượng không quá 06;
+ Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ số lượng không quá 03;
+ Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;
- Các chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: số lượng không quá 398;
- Các chức vụ, chức danh quy định tại các điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 1 Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 và các chức vụ, chức danh tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là cấp Tá, cấp Úy.
(2) Sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng.
(3) Sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái có chức vụ, chức danh cao hơn quy định tại (2) và trường hợp đặc biệt được phong, thăng quân hàm cấp Tướng do cấp có thẩm quyền quyết định.
(4) Chính phủ quy định vị trí có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp Tướng của đơn vị thành lập mới, đơn vị được tổ chức lại, bổ sung chức năng, nhiệm vụ nhưng không vượt quá số lượng tối đa vị trí cấp Tướng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
(5) Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp Tá, cấp Úy do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.



.jpg)
