Thông tư liên tịch 01/2025 quy định thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự?
Thông tư liên tịch 01/2025 quy định thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự?
Ngày 26/2/2025, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao đã có Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Điều 3 Nghị quyết 164/2024/QH15 của Quốc hội thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự.
Tải về Toàn văn Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP
Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP quy định căn cứ, điều kiện, thời hạn, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc áp dụng các biện pháp xửlý vật chứng, tài sản theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 164/2024/QH15 thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự (sau đây viết tắt là Nghị quyết 164/2024/QH15).
Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP áp dụng cho các đối tượng sau đây:
- Các cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, giải quyết vụ việc, vụ án hình sự thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo.
- Người tiến hành tố tụng thuộc các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
- Cơ quan có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và Cơ quan thi hành án dân sự.
- Người tham gia tố tụng.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Thông tư liên tịch 01/2025 quy định thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự? (Hình từ internet)
Trình tự, thủ tục trả lại tiền cho bị hại được thực hiện thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP quy định về trình tự, thủ tục trả lại tiền cho bị hại được thực hiện như sau:
- Cơ quan tiến hành tố tụng thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ, tài liệu để xác định căn cứ, điều kiện trả lại tiền cho bị hại và thông báo cho bị hại, bị can, bị cáo, người khác là chủ sở hữu số tiền để họ có văn bản đề nghị.
Trường hợp vụ án có nhiều bị hại mà không thể thực hiện việc thông báo trực tiếp cho bị hại thì cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 nêu rõ thời hạn gửi văn bản đề nghị trả tiền;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo, nếu có văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng tổ chức họp để thống nhất việc quyết định trả lại tiền cho bị hại. Cuộc họp phải được lập biên bản có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP, nếu thống nhất được thì người có thẩm quyền quy định 4 tại điểm a khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 164/2024/QH15 ra quyết định trả lại tiền cho bị hại; trường hợp không thống nhất thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người có văn bản đề nghị biết;
- Quyết định trả lại tiền cho bị hại phải được ghi rõ trong kết luận điều tra, cáo trạng, bản án, quyết định của Tòa án. Quyết định trả lại tiền cho bị hại, văn bản thông báo không áp dụng biện pháp được đưa vào hồ sơ vụ án.
Trình tự, thủ tục nộp tiền bảo đảm được thực hiện ra sao?
Trình tự, thủ tục nộp tiền bảo đảm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP như sau:
- Cơ quan tiến hành tố tụng thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ, tài liệu để xác định căn cứ, điều kiện áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đảm và thông báo cho người bị buộc tội hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan có văn bản để nghị nộp tiền bảo đảm để nhận lại tài sản. Trường hợp có nhiều chủ sở hữu tài sản mà không thể thực hiện việc thông báo trực tiếp cho các chủ sở hữu thì cơ quan tiến hành tố tụng thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, nội dung thông báo nêu rõ thời hạn gửi văn bản đề nghị;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo, nếu có văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng tổ chức họp để thống nhất việc quyết định áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đảm. Cuộc họp phải được lập biên bản có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp theo quy định tại điểm b khoản này, nếu thống nhất được thì người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 164/2024/QH15 ra quyết định áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đám; trường hợp không thống nhất thì cơ quan tiến hành tố tụng thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có văn bản đề nghị biết;
- Quyết định áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đảm phải được ghi rõ trong kết luận điều tra, cáo trạng, bản án, quyết định của Tòa án. Quyết định áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đảm, văn bản thông báo không áp dụng biện pháp được đưa vào hồ sơ vụ án.
*Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP có hiệu lực từ 01/3/2025.




